6 trường hợp không được thành lập, quản lý doanh nghiệp từ năm 2021?

19/09/2020 17:13 GMT+7
Luật Doanh nghiệp năm 2020 giữ nguyên 6 trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như quy định hiện hành tại Luật Doanh nghiệp năm 2014. Dưới đây là cụ thể 6 trường hợp này.

Bổ sung đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp 

Khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, bổ sung bốn đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam từ ngày 1/1/2021, bao gồm:

1. Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

2. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Người bị tạm giam.

4. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6 trường hợp không được thành lập, quản lý doanh nghiệp từ năm 2021? - Ảnh 1.

6 trường hợp sau không được thành lập và quản lý doanh nghiệp

6 trường hợp sau không được thành lập và quản lý doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp năm 2020 giữ nguyên 6 trường hợp sau không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như quy định hiện hành tại Luật Doanh nghiệp năm 2014:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

A.Vũ
Cùng chuyên mục