Mức lương Chủ tịch UBND xã theo quy định pháp luật hiện hành

Việt Sáng Thứ ba, ngày 21/06/2022 06:56 AM (GMT+7)
Theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thì lương Chủ tịch UBND xã có 2 bậc, lần lượt là 3.203.500 đồng và 3.948.500 đồng.
Bình luận 0

Quy định về mức lương cơ sở hiện nay

Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 86/2019/QH14 về việc tăng mức lương cơ sở từ năm 2020 trở đi từ 1,49 triệu đồng đến 1,6 triệu đồng.

Cụ thể, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng bằng mức lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2020.

Tuy nhiên, Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 thì Quốc hội đã quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở.

Hiện mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Mức lương Chủ tịch UBND xã theo quy định pháp luật hiện hành - Ảnh 2.

Theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thì lương Chủ tịch UBND xã có 2 bậc, lần lượt là 3.203.500 đồng và 3.948.500 đồng.

Chức danh Chủ tịch UBND xã

Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 thì chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Mức lương Chủ tịch UBND xã

Theo đó, mức lương Chủ tịch UBND xã được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch UBND xã có 2 bậc là 2,15 và 2,65

Cách tính lương Chủ tịch UBND xã như sau:

Lương Chủ tịch UBND xã = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.

Theo đó, với mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch UBND xã lần lượt là 3.203.500 đồng và 3.948.500 đồng.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem