Người lao động bị phạt tù có còn được hưởng lương hưu?

Phi Long Thứ ba, ngày 12/03/2024 09:46 AM (GMT+7)
Luật sư Hoàng Anh Sơn – Trưởng Văn phòng Luật sư Hoàng Anh Sơn, thuộc Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh đã phân tích dưới góc độ pháp lý vấn đề này khi trao đổi với Dân Việt.
Bình luận 0

Luật sư Hoàng Anh Sơn cho biết, vừa qua rất nhiều báo đài đưa tin một số  người lao động đang trong quá trình làm việc, công tác vướng vào vòng lao lý, phải chịu hình phạt tù đối với hành vi phạm tội của mình. 

Người lao động bị phạt tù có còn được hưởng lương hưu?- Ảnh 1.

Cựu Bí thư, Chủ tịch tỉnh bị xử lý hình sự có còn được hưởng lương hưu?

Theo đối tượng được hưởng lương hưu căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện để được hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ."

Người lao động bị phạt tù có còn được hưởng lương hưu?- Ảnh 2.

Luật sư Hoàng Anh Sơn. Ảnh: PL

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Xuất cảnh trái phép;

b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật."

Như vậy, người lao động bị khởi tố, đang chấp hành hình phạt tù không thuộc trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu. Do đó, tùy theo từng đối tượng cụ thể nếu đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng lương hưu tương ứng theo quy định và không thuộc một trong các trường hợp bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu nêu trên thì vẫn có quyền được hưởng lương hưu theo quy định.

Tuy nhiên trước đây, theo quy định tại khoản 1, Điều 62, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đã hết hiệu lực) thì người đang "chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo" thuộc trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu.

Do đó, nếu người lao động chấp hành hình phạt tù trong khoảng thời gian trước ngày 1/1/2016 thì bị tạm dừng hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian đó.

Như vậy, với luật hiện hành thì không quy định trường hợp người đang hưởng lương hưu mà bị khởi tố hay đang chấp hành án tù giam sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu.

Từ khóa:
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Ý kiến của bạn
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem