Mức độ mất giá của các mẫu xe ôtô có mức giá cạnh tranh sát sao trong cùng một phân khúc và mức giá luôn là một trong những yếu tố được người tiêu dùng quan tâm và tìm hiểu trước khi quyết định mua 1 chiếc xe.
Khi lựa chọn một chiếc xe ôtô để sử dụng trong số vô vàn các mẫu xe trong cùng một phân khúc. Ngoài mức giá bán, thiết kế và trang bị nội - ngoại thất thì mức trượt giá hay giữ giá sau khi sử dụng cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đối với các mẫu xe SUV/CUV có cùng mức giá trong khoảng 1 tỉ đồng như Honda CR-V, Mazda CX-8 hay Hyundai SantaFe thì mức trượt giá từ 7-10%. Với mức trượt giá chênh lệch như vậy thì người tiêu dùng có thể cân nhắc lựa chọn mẫu xe nào phù hợp nhất với nhu cầu của bản thân mình.
Hiện tại trong 3 mẫu xe bán chạy trong phân khúc SUV/CUV, thì Hyundai SantaFe đang sở hữu mức giá bán niêm yết tại đại lý thấp nhất ở phiên bản Hyundai SantaFe 2.4L xăng tiêu chuẩn với mức giá là 995 triệu đồng. Giá của 2 mẫu xe còn lại phiên bản thấp nhất là Mazda CX-8 Deluxe và Honda CR-V 1.5 E có chung mức 998 triệu đồng.
Theo đó thì mức giá lăn bánh vào tháng 12.2020 tại Hà Nội của 3 mẫu xe lần lượt là 1.029 triệu đồng đối với Hyundai SantaFe 2.4L máy xăng tiêu chuẩn; 1.035 triệu đồng đối với Honda CR-V và mẫu xe có giá cao nhất là 1.096 triệu đồng với Mazda CX-8 Deluxe.
Bên cạnh đó trong cùng phân khúc SUV thì, Kia Sorento có giá niêm yết từ 1.059 triệu đồng, Mitsubishi Pajero Sport giá bán từ 1.110 triệu đồng; Toyota Fortuner giá bán từ 995 triệu đồng; Ford Everest giá bán từ 999 triệu đồng...
Theo khảo sát, mức giá của cả 3 mẫu xe sau khi sử dụng với thời gian là 1 năm và đang được rao bán lại trên một số chuyên trang mua bán có sự chênh lệch tương đối ở mức vài chục triệu đồng.
Mẫu xe có mức giá rẻ nhất sau 1 năm sử dụng là Honda CR-V bản 1.5E đang được rao bán với mức giá khoảng 920-930 triệu đồng (mức trượt giá khoảng 10,6%); Hyundai SantaFe có giá bán khoảng 950 triệu đồng (mức trượt giá khoảng 7,6%); Mazda CX-8 Deluxe có mức giá bán khoảng 980 triệu đồng (mức trượt giá khoảng 10,5%).
Giá cụ thể phụ thuộc những yếu tố về màu sắc, số ki-lô-mét đã lăn bánh và hiện trạng nội - ngoại thất của từng chiếc xe.