Dân Việt

Cách tính tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất mới nhất

Mai Lan 13/03/2021 06:00 GMT+7
Với một số trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Dưới đây là cách tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất mới nhất.

Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Theo khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất thì các trường hợp sau sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất);

Cách tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất mới nhất - Ảnh 1.

Với một số trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng nhưng được miễn;

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Lưu ý: Chỉ áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Cách tính chi phí đầu tư vào đất còn lại

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau: (Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1) x T2

Trong đó:

P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

Công thức tính chi phí đầu tư vào đất còn lại nêu trên được triển khai thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT

- Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

- Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.

Ví dụ:

- Tháng 01/2018, gia đình ông A được UBND huyện giao 500m2 đất theo hình thức đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (thời gian thuê là 10 năm). Sau đó gia đình ông A tiến hành san lấp mặt bằng với chi phí là 50 triệu đồng (có hóa đơn).

- Đến tháng 01/2019, UBND huyện ra quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao để xây dựng đường giao thông.

Do được miễn tiền thuê đất nên gia đình ông A không được đền bù về đất mà chỉ được đền bù chi phí đầu tư còn lại vào đất như sau:

P=((50.000.000 đồng) : 10 năm)) x 9 năm = 45.000.000 đồng (tiền bồi thường)