Dân Việt

Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì?

Theo Hoàng Linh/Zing.vn 11/06/2022 19:06 GMT+7
Để được cấp sổ đỏ trong trường hợp không có các giấy tờ chứng minh thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan bạn cần tới để có giấy xác nhận về hiện trạng đất của mình có thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không

Câu hỏi:

Gia đình tôi có một mảnh đất được ông bà để lại, thuộc diện không có tranh chấp và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Cuối năm 2020, tôi xây dựng một căn nhà trên mảnh đất này và hiện sinh sống tại đây. 

Giờ tôi muốn xin cấp sổ đỏ thì cần làm những thủ tục gì? 

Độc giả Minh Hiếu, ở huyện Hoài Đức, Hà Nội.

Bộ Tư pháp

Do mảnh đất của gia đình bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây nên trình tự, thủ tục cấp sẽ thuộc trường hợp cấp lần đầu, theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. 

Theo đó, để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần nộp một bộ hồ sơ tới UBND cấp huyện nơi có đất để đăng ký. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: 

Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì? - Ảnh 1.

Thủ tục làm sổ đỏ bao gồm, đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...Ảnh: Việt Sáng

- Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 

- Một trong các giấy tờ sau, theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: 

+ Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; 

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; 

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; 

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; 

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;

+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; 

+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, 

+ Dự án, danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động để làm nhà ở (nếu có). 

+ Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý chứng nhận hoặc cho phép;

+ Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận; 

+ Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định; 

+ Bản sao giấy tờ nêu trên có xác nhận của UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, tỉnh đối với trường hợp bản gốc đã bị thất lạc và cơ quan Nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 

Trường hợp bạn không có các loại giấy tờ theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 43, bạn vẫn có thể được cấp sổ đỏ theo Điều 101 Luật đất đai 2013, cụ thể:

Nếu bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Nếu đất của bạn đã được sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Như vậy, để được cấp sổ đỏ trong trường hợp không có các giấy tờ chứng minh thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan bạn cần tới để có giấy xác nhận về hiện trạng đất của mình có thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.