Dân Việt

Lỗi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu, mượn xe người thân chứng minh bằng cách nào?

Khải Phạm 02/11/2022 08:35 GMT+7
Rất nhiều người vẫn chưa hiểu đúng về lỗi không chính chủ và việc mượn xe người thân có bị phạt và chứng minh bằng cách nào khi bị Cảnh sát giao thông (CSGT) kiểm tra?

Đi xe không chính chủ khá phổ biển hiện nay ở Việt Nam khi người dân thường "lười" sang tên đổi chủ khi mua bán hoặc xe được biếu tặng. Vậy trong trường hợp nào, người dân sẽ bị phạt và chứng minh xe đi mượn bằng cách nào, hãy cùng tìm hiểu.

Thế nào là xe không chính chủ?

Lỗi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu, mượn xe người thân chứng mình bằng cách nào? - Ảnh 1.

CSGT xử phạt lỗi không sang tên đổi chủ.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có lỗi "đi xe không chính chủ" như nhiều người vẫn đề cập. Theo đó, chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên chủ mới".

Cụ thể, theo quy định trong vòng 30 ngày kể từ khi mua/bán, chuyển giao, được biếu tặng, thừa kế ô tô, xe máy và các loại xe tương tự mà người dân không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) sẽ bị phạt.

Với quy định trên, chỉ những xe không sang tên đổi chủ xe mới bị phạt còn trường hợp khác như mượn, thuê... xe đều sẽ không bị phạt lỗi này.

Làm sao để chứng minh xe đi mượn/thuê?

Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua 2 cách sau.

- Thông qua việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

- Công tác đăng ký xe.

Để không bị CSGT xử phạt lỗi không làm thủ tục sang tên, người dân khi tham gia giao thông trên đường cần mang đầy đủ các loại giấy tờ sau là được, dù tên trên Giấy đăng ký xe và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:

- Giấy đăng ký xe.

- Bằng lái xe.

- CMND/CCCD.

- Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

- Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Đối với trường hợp đi thuê xe tự lái, người điều khiển phương tiện chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định và có hợp đồng thuê xe sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lỗi không sang tên xe phạt bao nhiêu?

Theo Điều 30, 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không sang tên xe theo đúng quy định thì bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân và từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

- Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.