Tôi đang sống trên một mảnh đất được ông bà để lại cho bố mẹ, rồi bố mẹ lại để cho tôi.
Tuy nhiên mảnh đất này chưa có sổ đỏ cũng như không có giấy tờ liên quan.
Mảnh đất này nhiều năm không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào cả.
Vậy tôi muốn làm sổ đỏ trên mảnh đất này có được không? Nếu được điều kiện và thủ tục thế nào?
(Bạn đọc Nguyễn Mai Thi trú tại Lương Sơn, Hòa Bình hỏi).
Liên quan đến vấn đề này, luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Đoàn LS TP Hà Nội có thông tin tư vấn cụ thể.
Muốn cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ, không tranh chấp và sử dụng lâu dài người dân cần nắm quy định này
Theo những thông tin mà bạn hỏi, đồng thời căn cứ vào điều 101 Luật đất đai 2013, thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ theo quy định, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận.
Tuy đất không có tranh chấp nhưng để xác định đất sử dụng ổn định phải căn cứ theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Tại điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định đất được coi là sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
Thứ nhất là biên lai, biên bản, quyết định, cụ thể:
Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất;
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.
Thứ hai là các loại giấy tờ, cụ thể:
Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở;
Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý và sử dụng đất;
Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất; hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Tóm lại, nếu thửa đất đó trước đây không có tên của ai (bố mẹ, ông bà) trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương. Nhưng người dân sử dụng ổn định theo quy định pháp luật, chỉ một mình cá nhân đó được xác định là sử dụng ổn định theo quy định tại điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì người dân có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải xin chữ ký đồng ý của các người khác.