Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.
Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng sẽ được áp dụng đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới (dự kiến là ngày 01/7/2024).
Theo quy định tại Hiến Pháp 2013:
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo cao nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Theo quy định bảng lương kèm theo Nghị quyết 730 năm 2004, hệ số lương Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng có 2 bậc là 10,4 và 11.
Theo đó, với mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 2 bậc là 18.720.000 đồng và 19.800.000 đồng.
Ngoài mức lương này, các chức danh lãnh đạo còn được hưởng thêm một số phụ cấp kèm theo tùy mỗi chức danh, lĩnh vực như: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc…
Tiền lương Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ năm 2024
Tiền lương Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được tính dựa trên hệ số lương tương ứng.
Hiện, hệ số lương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn theo "Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước" ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Theo đó, chức danh Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có 2 bậc hệ số lương là 9,7 và 10,3.
Với việc mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng thì lương Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ năm 2024 có 2 bậc, lần lượt là 17.460.000 đồng và 18.540.000 đồng.
Ngoài mức lương này, các chức danh lãnh đạo còn được hưởng thêm một số phụ cấp kèm theo tùy mỗi chức danh, lĩnh vực như: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc…