Nhiều địa phương đã công bố điểm chuẩn lớp 10 như Hà Nội, TP.HCM, Lạng Sơn, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bình Thuận, Hòa Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Nam Định, Bình Định, Cần Thơ, Ninh Bình, Phú Yên....
Trước đó, tại Trường THPT Mai Châu B (Hòa Bình), với cách tính hệ số 2 môn Toán, môn Văn và môn Tiếng Anh hệ số 1, cộng điểm ưu tiên, thì thí sinh thi vào Trường THPT Mai Châu B chỉ cần đạt trung bình 2 điểm/môn là đỗ.
Tại Trường THPT Ngô Quyền (Bình Thuận), điểm nguyện vọng 1 là 7,75 điểm, tức thí sinh cần đạt hơn 1,5 điểm/môn là trúng tuyển.
Mới nhất, Sở GDĐT Lạng Sơn đã công bố điểm chuẩn lớp 10, đáng chú ý là năm 2024, điểm chuẩn lớp 10 Lạng Sơn thấp nhất là Trường THPT Đình Lập với 10,50. Với cách tính iểm bài thi môn Văn và môn Toán được tính hệ số 2, điểm bài thi môn Tiếng Anh tính hệ số 1, tính ra thí sinh đạt hơn 2 điểm/môn là đỗ vào lớp 10 Trường THPT Đình Lập (chưa kể điểm ưu tiên).
Theo kế hoạch về công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2024-2025, trước ngày 5/7, các trường THPT Chuyên, THPT, PT DTNT THCS tổ chức xét tuyển theo chỉ tiêu được giao trình Sở GDĐT phê duyệt kết quả trúng tuyển.
Các trường THPT tại Kiên Giang đã công bố danh sách trúng tuyển trên trang web của trường, thí sinh có thể biết mình trúng tuyển lớp 10 năm 2024 không qua danh sách đó.
Điểm chuẩn lớp 10 năm 2024-2025 Quảng Ngãi cao nhất là Trường THPT Trần Quốc Tuấn, thấp nhất là Trường THPT Thu Xà. Tại Trường THPT Thu Xà, điểm chuẩn NV1 là 12,2 điểm, thí sinh đạt trung bình 2,5 điểm/môn là trúng tuyển.
Cụ thể chi tiết như sau:
Điểm chuẩn Trường THPT Nguyễn Công Phương NV1 18 có 160 em trúng tuyển; NV2 20,9, có 107 em trúng tuyển, tuyển thẳng 1 học sinh.
Điểm chuẩn Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng NV1 20,2, có 352 thí sinh trúng tuyển; NV2 22,4 có 185 em trúng tuyển. Nhà trường nhận đơn phúc khảo từ hôm nay đến ngày 6/7/2024.
Điểm chuẩn Trường THPT Trần Quang Diệu NV1 20,3, NV2 22,6.
Điểm chuẩn Trường THPT số 2 Đức Phổ NV1 18,1, NV2 20,8.
Điểm chuẩn Trường THPT số 2 Tư Nghĩa NV1 17,1, NV2 19,9.
Trường THPT Chu Văn An thông báo, điểm chuẩn NV1 13,8; NV2 16,1. Thí sinh nộp đơn phúc khảo trước 17h ngày 6/7.
Điểm chuẩn Trường THPT Lê Trung Đình NV1 23,8, NV2 31,7.
Trường THPT Trần Kỳ Phong điểm chuẩn NV1 22,1, NV2 24,2.
Trường THPT Ba Gia điểm chuẩn NV1 17,6, NV2 19,9.
Trường THPT Lý Sơn điểm chuẩn 15,3.
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh điểm chuẩn 15.
Trường THPT Trần Quốc Tuấn điểm chuẩn NV1 35,4 điểm
Trường THPT Bình Sơn 29,6 điểm.
Điểm chuẩn Trường THPT Võ Nguyên Giáp NV1 28,6 điểm, NV2 30,6 điểm.
Trường THPT số 1 Đức Phổ điểm chuẩn là 27,2 điểm.
Trường THPT số 2 Đức Phổ 26,9 điểm.
Trường THPT số 1 Nghĩa Hành điểm chuẩn 26,4 điểm.
Trường THPT số 1 Tư Nghĩa điểm chuẩn NV1 24,8, NV2 27,4 điểm.
Trường THPT Phạm Văn Đồng điểm chuẩn NV1 24 điểm.
THCS và THPT Vạn Tường NV1 là 18,6 điểm; NV2 là 26,2 điểm;
THPT Lương Thế Vinh NV1 là 19,3 điểm; NV2 là 21,6 điểm;
THPT Sơn Mỹ NV1 là 15,3 điểm; NV2 là 17,5 điểm;
THPT Nguyễn Công Trứ NV1 là 20,0 điểm; NV2 là 22,0 điểm;
THPT Lê Quý Đôn NV1 là 17,8 điểm; NV2 là 20,2 điểm;
THPT số 2 Nghĩa Hành NV1 là 16,6 điểm; NV2 là 22,7 điểm;
THPT Thu Xà NV1 là 12,2 điểm; NV2 là 15,8 điểm;
Điểm chuẩn Trường THPT Chuyên Lê Khiết
Lớp 10 chuyên Toán: 36,1
Lớp 10 chuyên Tin: 34,45
Lớp 10 chuyên Lý: 34,2
Lớp 10 chuyên Hóa: 38,15
Lớp 10 chuyên Sinh: 35,05
Lớp 10 chuyên tiếng Anh: 39,40
Lớp 10 chuyên Văn: 33,6
Lớp 10 chuyên Sử: 20,3
Lớp 10 chuyên Địa: 24,45
Trường THPT Chuyên Bến Tre và các trường THPT tại Bến Tre đã công bố điểm năm 2024 và đăng tải danh sách thí sinh trúng tuyển. Thí sinh có thể biết được mình đỗ hay không qua danh sách các trường đăng tải trên website.
Tỉnh/TP | Thời gian công bố điểm chuẩn vào lớp 10 năm 2024 - 2025 |
Hà Nội | 1/7 |
TP.HCM | 3/7 |
An Giang | 1/7 (hệ chuyên) |
Bà Rịa Vũng Tàu | 20/6 |
Bắc Giang | 3/7 |
Bắc Kạn | Đang cập nhật |
Bạc Liêu | Đang cập nhật |
Bắc Ninh | 19/6 |
Bến Tre | 3/7 |
Bình Định | 16/6 |
Bình Dương | Dự kiến 26/7 |
Bình Phước | Đang cập nhật |
Bình Thuận | 19/6 |
Cần Thơ | 14/6 |
Cao Bằng | Đang cập nhật |
Đà Nẵng | 18/6 |
Đắk Lắk | 23/6 |
Điện Biên | 18/6 |
Đồng Nai | 18/6 |
Hà Giang | Đang cập nhật |
Hà Nam | 19/6 |
Hà Tĩnh | Trong tháng 7 |
Hải Dương | 19/6 |
Hải Phòng | 3/7 |
Hậu Giang | Dự kiến 8-9/7 |
Hòa Bình | 19/6 |
Hưng Yên | 13/6 |
Khánh Hòa | 29/7 |
Kiên Giang | Trước ngày 5/7 |
Kon Tum | Đang cập nhật |
Lai Châu | Cuối tháng 6 |
Lạng Sơn | 1/7 |
Lào Cai | Đang cập nhật |
Long An | 25/6 |
Nam Định | 17/6 (điểm chuẩn dự kiến) |
Nghệ An | Đang cập nhật |
Ninh Bình | 14/6 |
Ninh Thuận | 29/6 |
Phú Thọ | 26/6 |
Phú Yên | 13/6 |
Quảng Bình | Đang cập nhật |
Quảng Ngãi | 24/6 (hệ chuyên), từ 2/7 (hệ không chuyên) |
Quảng Ninh | 25/6 |
Quảng Trị | Đang cập nhật |
Sóc Trăng | Đang cập nhật |
Sơn La | 17h30 ngày 13/6 |
Tây Ninh | 16/7 |
Thái Bình | 16/6 |
Thái Nguyên | 18/6 |
Thanh Hóa | 24/6 |
Thừa Thiên Huế | 16/6 |
Tiền Giang | 15/7 |
Trà Vinh | Đang cập nhật |
Tuyên Quang | Đang cập nhật |
Vĩnh Phúc | 16/6 |
Yên Bái | Đang cập nhật |