Dân Việt

Đau bụng âm ỉ vì khối u nhầy ruột thừa hiếm gặp

Diệu Linh 14/07/2024 06:38 GMT+7
U nhầy ruột thừa là căn bệnh hiếm gặp nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm.

Liên tiếp phẫu thuật 2 ca bị u nhầy ruột thừa hiếm gặp

Vừa qua, các bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh) đã phẫu thuật liên tiếp hai trường hợp bệnh nhân mắc u nhầy ruột thừa.

Bệnh nhân thứ nhất là bà Nguyễn T C (61 tuổi, trú tại TP Cẩm Phả, Quảng Ninh) bị đau bụng hạ vị, đến thăm khám tại Bệnh viện Bãi Cháy. Kết quả siêu âm, chụp CT scanner ổ bụng phát hiện vị trí ruột thừa hố chậu phải có kích thước tăng bất thường khoảng 2,5cm.

Trường hợp khác là bệnh nhân Nguyễn T N (66 tuổi, trú tại TP Cẩm Phả, Quảng Ninh) có tiền sử bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, thỉnh thoảng bị đau bụng âm ỉ hố chậu phải. Bà N khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Bãi Cháy. Kết quả siêu âm, chụp CT scanner ổ bụng tầm soát phát hiện vùng hố chậu phải có hình ảnh cấu trúc dạng dịch liên tục với manh tràng kích thước 6,5cmx3,5cm.

Đau bụng âm ỉ vì khối u nhầy ruột thừa hiếm gặp- Ảnh 1.

Bệnh nhân được phẫu thuật u nhầy ruột thừa tại Bệnh viện Bãi Cháy hồi phục sức khỏe tốt. Ảnh BVCC

Các bác sĩ đã tiến hành hội chẩn chuyên khoa đối với các trường hợp bệnh nhân trên, chẩn đoán bệnh lý u nhầy ruột thừa. 

Ca phẫu thuật nội soi đã cắt thành công đoạn ruột thừa có chứa u nhầy điều trị cho người bệnh. Sau phẫu thuật 3 ngày, sức khỏe của các bệnh nhân phục hồi tốt, được ra viện sau 5 ngày nằm viện.

U nhầy ruột thừa là gì? 

Theo bác sĩ Dương Mạnh Hùng, khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Bãi Cháy cho biết, u nhầy ruột thừa là một tình trạng trong đó ruột thừa bị giãn, căng phồng và chứa đầy chất nhầy. 

Tình trạng này xảy ra khi có sự phát triển dịch trong niêm mạc của ruột thừa. 

Đây là một căn bệnh hiếm gặp, với tỷ lệ mắc bệnh thường dao động từ 0,2% đến 0,7%. Có 4 type u nhầy ruột thừa gồm: U nhầy đơn thuần (retention cyst), U Tăng sản nhầy (Mucosal hyperplasia), U nang tuyến nhầy (Mucinous cystadenoma), Ung thư nang tuyến nhầy (Mucinous cystadenocarcinoma).

"Bệnh lý u nhầy ruột thừa không có triệu chứng lâm sàng điển hình nên rất dễ nhầm với viêm ruột thừa cấp hoặc các bệnh lý tiêu hóa khác. 

Bệnh nhân có thể biểu hiện triệu chứng như: Đau ở hố chậu phải, có thể sờ được khối u vùng hố chậu phải nếu u kích thước lớn, một số ít trường hợp có triệu chứng kích thích ở bàng quang do khối u lớn đè lên bàng quang. 

Bên cạnh đó, có các triệu chứng khác như: nôn, buồn nôn, bụng ậm ạch khó chịu, rối loạn tiêu hóa, táo bón hoặc tiêu chảy", bác sĩ Hùng tư vấn. 

Đau bụng âm ỉ vì khối u nhầy ruột thừa hiếm gặp- Ảnh 2.

Nếu không được chẩn đoán sớm, chính xác và can thiệp điều trị kịp thời, u nhầy ruột thừa có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh (Khám cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt u nhầy ruột thừa. Ảnh BVCC)

Theo bác sĩ Hùng, nếu không được chẩn đoán sớm, chính xác và can thiệp điều trị kịp thời, u nhầy ruột thừa có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như: đại tiện phân đen (U nhầy ruột thừa lớn có thể gây tắc ruột và gây ra viêm nhiễm trong ruột, dẫn đến dấu hiệu đi tiêu phân màu đen).

Biến chứng nghiêm trọng nhất là việc vỡ ruột thừa. Khi ruột thừa vỡ, chất nhầy và vi khuẩn có thể tràn vào khoang phúc mạc, gây ra tình trạng u giả nhầy phúc mạc, nguy cơ đe dọa tính mạng đòi hỏi phẫu thuật khẩn cấp.

"Đa số các u nhầy ruột thừa lành tính và không gây ra ung thư. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, u nhầy có thể phát triển thành ung thư và lan rộng khắp toàn bộ ổ bụng gây hậu quả nguy hiểm đến tính mạng”, bác sĩ Hùng cho biết. 

Giải pháp tối ưu điều trị u nhầy ruột thừa là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn ruột thừa và tổ chức nhày. Phương pháp này tránh cho chất nhày tràn vào khoang phúc mạc dẫn đến u giả nhầy phúc mạc gây biến chứng khiến việc điều trị phức tạp, tỷ lệ tái phát cao. 

Bác sĩ Hùng chia sẻ, u nhầy ruột thừa có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, kể cả nam và nữ, tuy nhiên đối tượng thường thấy là ở độ tuổi > 35, nữ gặp nhiều hơn nam. 

Do là bệnh lý hiếm gặp và không đặc hiệu nên đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh u nhầy ruột thừa qua khám sức khỏe định kỳ, thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, cắt lớp vi tính ổ bụng, nội soi đại tràng...