Dân Việt

Danh sách thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII sau khi bầu bổ sung 2 nhân sự

Quỳnh Nguyễn 21/09/2024 06:31 GMT+7
Sau khi được Trung ương bầu bổ sung hai Ủy viên ngày 20/9, hiện nay Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII có 21 thành viên.

Ngày 20/9, Hội nghị lần thứ 10, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã bầu bổ sung 2 Ủy viên Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương.

Hai nhân sự mới được bầu bổ sung là ông Hà Quốc Trị, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Khánh Hòa và ông Đinh Văn Cường, Vụ trưởng Vụ Địa bàn I, Cơ quan UBKT Trung ương.

21 thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII sau khi bầu bổ sung- Ảnh 1.

Các đại biểu dự phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 10. Ảnh: TTXVN

Trước đó, tại Quyết định số 1513-QĐNS/TW, ngày 27/8, ông Phạm Đức Tiến thôi giữ chức Ủy viên UBKT Trung ương khóa XIII để điều động, chỉ định tham gia Ban chấp hành, Ban Thường vụ giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Trong nhiệm kỳ Đại hội XIII cũng có các nhân sự khác của Ủy ban Kiểm tra Trung ương chuyển công tác về địa phương, như ông Trần Đức Thắng, Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ nhiệm UBKT Trung ương làm Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương; ông Đoàn Anh Dũng làm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận; có trường hợp đến tuổi nghỉ hưu.

Như vậy, sau khi được kiện toàn, tính đến ngày 21/9, UBKT Trung ương có 21 thành viên. Trong đó ông Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng là Chủ nhiệm; Ông Trần Văn Rón, Ủy viên Trung ương Đảng giữ chức Phó Chủ nhiệm Thường trực; 8 Phó Chủ nhiệm và 11 Ủy viên.

Danh sách 21 nhân sự Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XIII:

1. Ông Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm

2. Ông Trần Văn Rón, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Thường trực

3. Ông Trần Tiến Hưng, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm

4. Ông Hoàng Văn Trà, Phó Chủ nhiệm

5. Ông Nghiêm Phú Cường, Phó Chủ nhiệm

6. Ông Nguyễn Minh Quang, Phó Chủ nhiệm

7. Bà Trần Thị Hiền, Phó Chủ nhiệm

8. Ông Hoàng Trọng Hưng, Phó Chủ nhiệm

9. Ông Nguyễn Văn Quyết, Phó Chủ nhiệm

10. Ông Vũ Hồng Văn, Phó Chủ nhiệm

11. Ông Võ Thái Nguyên, Ủy viên

12. Ông Hồ Minh Chiến, Ủy viên

13. Ông Nguyễn Văn Hội, Ủy viên

14. Ông Tô Duy Nghĩa, Ủy viên

15. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Ủy viên

16. Ông Đinh Hữu Thành, Ủy viên

17. Ông Lê Văn Thành, Ủy viên

18. Ông Lê Nguyễn Nam Ninh, Ủy viên

19. Ông Đào Thế Hoằng, Ủy viên

20. Ông Hà Quốc Trị, Ủy viên

21. Ông Đinh Văn Cường, Ủy viên

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương 

21 thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII sau khi bầu bổ sung- Ảnh 3.

Kỳ họp thứ 47 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, tháng 9/2024. Ảnh: ubkttw.vn

UBKT Trung ương là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng; tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, cụ thể:

Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hằng năm; tổ chức nghiên cứu lý luận, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức thực hiện quy định về tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Thực hiện các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng...

Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Kiểm tra, xử lý kịp thời các tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, chỉ đạo.

Kiểm tra, giám sát việc kê khai, công khai tài sản và thu nhập của các bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, được yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu; yêu cầu các tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện trong công tác kiểm tra, giám sát; có quyền trưng tập cán bộ, đảng viên của các cơ quan, tổ chức khác khi cần thiết. Được yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên xem xét lại quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận, quyết định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc yêu cầu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình thức kỷ luật và Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên.

Xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền và trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, quyết định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp uỷ, tổ chức đảng, UBKT cấp dưới và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Cử cán bộ của Cơ quan UBKT Trung ương đến dự các cuộc họp cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc trung ương và các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.

Căn cứ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy, biên chế được duyệt của Cơ quan UBKT Trung ương, chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy, quy định chế độ làm việc của Cơ quan UBKT Trung ương; phối hợp với Ban tổ chức Trung ương hướng dẫn mô hình tổ chức bộ máy của cơ quan UBKT cấp dưới.

Hằng năm và cuối nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu, đột xuất, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, về hoạt động của UBKT Trung ương và UBKT các cấp.