Dân Việt

Đối tượng nào được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Quang Trung 08/10/2024 12:19 GMT+7
Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Câu hỏi: 

Bà Nguyễn Thương Huyền (Hà Nội) hỏi: Trường hợp nào được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Trả lời: 

Luật sư Nguyễn Văn Đồng (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho biết, theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Tuy nhiên, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, bao gồm: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự? - Ảnh 1.

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Ảnh: TL.

Theo đó, tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định 10 bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, gồm: Tâm thần; Động kinh; Bệnh Parkinson; Mù một mắt; Điếc; Di chứng do lao xương khớp; Di chứng do phong; Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính); Người nhiễm HIV; Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng.

Trong khi đó, các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ, gồm: Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; 

Con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; Dân quân thường trực;

Ngoài ra, theo luật sư Đồng, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định các trường hợp miễn gọi nhập ngũ. Cụ thể, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Cần chú ý, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn sẽ được gọi nhập ngũ.

Còn công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ theo quy định nêu trên, nếu tình nguyện, được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, sửa đổi, bổ sung tại Luật Dân quân tự vệ năm 2019.