Dân Việt

Người dân biết đất không có sổ đỏ nhưng vẫn cố tình chuyển nhượng, có thể bị xử lý thế nào?

Quang Trung 26/10/2024 15:52 GMT+7
Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có hành vi cố ý chuyển nhượng đất không có sổ đỏ.

Câu hỏi:

Ông Nguyễn Thành Long (Hưng Yên) đặt câu hỏi: Tôi có một miếng đất ở đô thị diện tích 100m nhưng chưa được cấp sổ đỏ, hiện nay đang có người muốn mua. Trường hợp tôi cố tình bán đất  có bị xử phạt hay không?

Trả lời:

Luật sư Hà Thị Khuyên (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho biết, khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Người dân biết đất không có sổ đỏ nhưng vẫn cố tình chuyển nhượng, có thể bị xử lý thế nào?- Ảnh 1.

Hành vi cố ý chuyển nhượng đất không có sổ đỏ sẽ bị xử phạt theo quy định. Ảnh: TL.

Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7, Điều 124 và điểm a, khoản 4, Điều 127 Luật Đất đai năm 2024.

Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; Trong thời hạn sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Theo luật sư Khuyên, Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực từ ngày 4/10/2024.

Theo đó, tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hình thức và mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Luật sư Khuyên cũng lưu ý, tại khoản 2, Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.

"Từ quy định trên có thể thấy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, đến 100 triệu đồng đối với tổ chức", luật sư Khuyên nói.