Vàng được coi là kim loại quý, có giá trị cao trong lĩnh vực trang sức, điêu khắc, và trang trí kể từ khi được phát hiện. Với đặc tính dẻo dai, dễ dàng dát mỏng, vàng đã trở thành chất liệu yêu thích của các thợ kim hoàn trong việc chế tác đồ trang sức dành cho phái đẹp. Tuy nhiên, thị trường hiện nay tồn tại nhiều loại vàng khác nhau, trong đó phổ biến nhất là vàng ta và vàng Tây.
Khác biệt về hàm lượng vàng
Vàng ta, còn được biết đến với các tên gọi như vàng 24k, vàng 9999 hay vàng nguyên chất, chứa hàm lượng vàng tinh khiết cao nhất, đạt 99,99%.
Ngược lại, vàng Tây được tạo ra từ vàng nguyên chất kết hợp với hỗn hợp các kim loại màu khác. Tùy theo tỷ lệ vàng nguyên chất, vàng Tây được phân thành các loại như vàng 999, 18k, 14k, 10k, 22k… Số K càng cao, hàm lượng vàng tinh khiết càng lớn và ngược lại.
Khác biệt về giá cả
Vì hàm lượng vàng trong vàng 9999 cao hơn so với vàng 999, nên giá thị trường của vàng 9999 dĩ nhiên sẽ đắt đỏ hơn.
Khác biệt về công dụng
Vàng 999, nhờ có thêm các kim loại màu khác, cứng hơn và thích hợp để chế tác trang sức hoặc các vật dụng trang trí. Trong khi đó, vàng 9999 với hàm lượng vàng nguyên chất cao, dễ biến dạng hơn nên thường được dùng làm nguyên liệu cho các sản phẩm đặc biệt.
Khác biệt về màu sắc
Hàm lượng vàng càng cao, màu sắc càng đậm. Nếu bạn quan sát cả hai dưới ánh sáng, màu của vàng 999 sẽ ngả vàng đỏ và có độ bóng sáng hơn, trong khi vàng 9999 mang màu vàng đậm và độ bóng ít sậm hơn.
Khác biệt về độ cứng
Vàng càng tinh khiết thì càng mềm và độ cứng càng thấp. Vàng 9999 mềm hơn một chút so với vàng 999. Bạn có thể dễ dàng uốn cong vàng mềm, dùng tay tạo vết lõm nông hoặc cắn nhẹ để lại dấu răng.
Khác biệt về logo
Theo quy định pháp luật của nhiều quốc gia, vàng bán trên thị trường phải có dấu kiểm định của cơ quan chất lượng. Chất liệu và độ tinh khiết của vàng phải được đánh dấu trên trang sức. Vàng không nguyên chất thường có dấu vàng nguyên chất 999 hoặc 990. Vàng nguyên chất được dán nhãn là vàng 24k, và vàng 9999 được đóng dấu là vàng nguyên chất 9999.