Dân Việt

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã theo quy định mới nhất

Việt Sáng 15/03/2025 18:00 GMT+7
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/3 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.

Bạn đọc hỏi về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã

Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua, vậy xin hỏi nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã cụ thể ra sao?

Bạn đọc Mai Nguyễn (Đại Từ, Thái Nguyên) hỏi.

Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Quách Thành Lực - Đoàn Luật sư TP.Hà Nội cho biết, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/3 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.

Cụ thể, sau khi tiếp thu, chỉnh lý, dự thảo Luật có 50 điều, giữ nguyên về số điều nhưng đã có sự chỉnh lý tại 41/50 điều so với dự thảo Luật mà Chính phủ trình Quốc hội tại đầu kỳ họp.

Quy định về đơn vị hành chính

Điều 1, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 19/2/2025 quy định:

Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.

Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo (sau đây gọi chung là hải đảo) có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã theo quy định mới nhất- Ảnh 1.

Theo luật sư, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/3 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã. Ảnh: Dân Việt.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã theo quy định mới nhất

Điều 22 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể như sau:

Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 21 của Luật này; Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân; 

Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình; Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.

Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã

Điều 23 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân; Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; Kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; Thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn; Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành; 

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân; 

Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;

Chỉ đạo, quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách Nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn; 

Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh tại địa bàn; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của thôn; Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; xây dựng nếp sống văn minh đô thị theo quy định của pháp luật;

Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.