Là đơn vị xã hội đầu tiên trên toàn lãnh thổ Việt Nam áp dụng thử nghiệm có ứng biến thành công công tác tổ chức giải dựa trên trình độ thực tế của vận động viên chứ không dựa trên cách làm theo lứa tuổi như cách làm truyền thống - Vntennis đã mở ra một hướng đi mới cho hoạt động tổ chức sự kiện giải tennis, thu hút sự chú ý, tham gia và đồng thuận của hàng nghìn thành viên.
Từ chỗ thí điểm chấm trình cho một vài thành viên thân thiết, các gương mặt quen thuộc trong các giải của Vntennis, đến nay, Vntennis đã có cơ sở dữ liệu hàng nghìn VĐV phong trào được add NTRP, hàng chục câu lạc bộ trên khắp mọi miền lấy đó làm thước đo, mô hình tổ chức giao lưu, thi đấu.
Từ chỗ chỉ dựa trên đánh giá cá nhân của một vài thành viên BQT có nhiều kinh nghiệm cọ xát - Vntennis nay đã có hẳn hệ thống BQT và TCT (Tổ Chấm Trình) hoạt động thường xuyên, cập nhật sâu sát và ngày càng trở nên chính xác trong đánh giá, chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện.
Việc chấm trình, làm quen, giao lưu thi đấu dựa trên điểm chấm đã trở thành một thói quen, một thứ văn hoá giao tiếp rất đặc trưng của Vntennis và ngày càng bùng nổ rộng rãi trong cộng đồng người yêu mến quần vợt. Một chương trình nước ngoài nay đã được Việt hoá và hoàn toàn dựa trên tình hình thực tế của Việt Nam, của cộng đồng Vntennis - những người Việt yêu mến quần vợt .
VNTRP được sử dụng như một công cụ phân loại Vận động viên chính thức của giải Dân Việt 2013.
Tài liệu tham khảo:
BẢNG XẾP HẠNG NTRP (National Tennis Rating Program)
Đây là bảng phân loại các tay vợt dựa vào những đặc điểm nổi bật ở các mức khác nhau. Bạn phải được phân loại bởi những người có thẩm quyền NTRP để mà tham dự được những khóa học tại Hiệp hội Quần vợt Mỹ.
1.0: Tay vợt này chỉ mới bắt đầu chơi tennis
1.5: Tay vợt này có giới hạn về kinh nghiệm trận mạc và vẫn phải làm việc rất nhiều để có thể đưa bóng vào trong sân.
2.0
FOREHAND: Vung vợt chưa hoàn chỉnh; hướng bóng đi không có mục đích.
BACKHAND: Tránh sử dụng quả trái tay; điểm tiếp xúc không đáng tin cậy; có vấn đề về cầm vợt; vung vợt chưa hoàn chỉnh.
GIAO BÓNG/TRẢ GIAO BÓNG: Chuyển động giao bóng chưa hoàn chỉnh; thường mắc lỗi giao bóng kép; tung bóng lên không ổn định; trả giao bóng không đáng tin cậy.
VOLLEY: Bất đắc dĩ phải chơi trên lưới; tránh phía BH; thiếu bộ chân.
LỐI CHƠI: Quen thuộc với vị trí cơ bản của đánh đơn và đôi; thường ra khỏi (mắc lỗi) vị trí.
2.5
FOREHAND: Đang phát triển thế đánh; chuẩn bị cho các quả đánh có tốc độ vừa phải.
BACKHAND: Có vấn đề về cách cầm vợt và chuẩn bị; thường chọn đánh FH thay vì BH.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Cố gắng vung hết vợt; có thể đưa bóng vào sân với tốc độ chậm; tung bóng không đều; có thể trả các quả giao bóng chậm.
VOLLEY: Không cảm thấy tự tin trên lưới đặc biệt ở phía BH; thường sử dụng mặt vợt FH khi volley phía BH.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Có thể chủ ý lob bóng được nhưng khả năng điều khiển ít; có thể tạo điểm tiếp xúc được ở quả smash.
LỐI CHƠI: Có thể duy trì một đường bóng đôi công chậm được; vùng bao phủ sân yếu; thường vẫn duy trì ở vị trí của đánh đôi cơ bản.
3.0
FOREHAND: Khá là chắc chắn với một số hướng đánh rõ ràng; thiếu khả năng điều khiển các quả đánh có chiều sâu.
BACKHAND: Thường chuẩn bị; bắt đầu đánh bóng tương đối chắc ở những cú đánh trung bình.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Đang phát triển được nhịp điệu; hơi mạnh khi cố gắng dùng sức; quả giao bóng hai thì thường chậm hơn đáng kể so với quả giao bóng đầu; có thể trả các quả giao bóng khá là ổn định.
VOLLEY: Volley FH ổn định; không ổn định khi volley BH, có vấn đề ở các quả đánh thấp và rộng.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Có thể lob bóng ổn định ở những quả đánh trung bình.
LỐI CHƠI: Ổn định ở các cú đánh có vận tốc trung bình; thường áp dụng công thức khi đánh đôi vẫn là một ở phía trên, một ở dưới; đã tiến đến gần lưới khi chơi nhưng vẫn yếu khi kết thúc.
3.5
FOREHAND: Ổn định và đa dạng ở những quả đánh trung bình; điều khiển hướng đánh tốt; đang phát triển độ xoáy.
BACKHAND: Đánh bóng với khả năng có thể điều khiển được hướng đi ở những quả đánh trung bình; có khó khăn ở những quả đánh cao và mạnh; trả lại các quả bóng khó trong thế phòng ngự.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Bắt đầu giao bóng có được sự kiểm soát và một ít lực; đang phát triển độ xoáy; có thể trả giao bóng ổn định với khả năng điều khiển hướng ở những quả đánh trung bình.
VOLLEY: Rất hùng hổ khi chơi trên lưới; khả năng bao phủ được các quả đánh hai bên; sử dụng bộ chân rất chuẩn; có thể hướng bóng ở các quả volley FH; điều khiển được volley BH nhưng ít có khả năng tấn công; khó khăn trong việc ép các quả volley ra xa.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Các quả đập smash ổn định khi đạt tới; đang phát triển các cú đánh vừa tới, bỏ nhỏ; và nửa volley; có thể trả lại hầu hết các quả giao bóng hai.
LỐI CHƠI: Điều khiển hướng đi của các cú đánh trung bình ổn định; nâng cao vùng bao phủ trên sân; bắt đầu tìm kiếm cơ hội để lên lưới; đang phát triển lối đánh đồng đội trong đánh đôi.
4.0
FOREHAND: Đáng tin cậy; đánh bóng sâu và điều khiển được ở những cú đánh trung bình; có thể cố thực hiện được ở một quả đánh khó rất tốt.
BACKHAND: Các tay vợt có thể hướng bóng với sự ổn định và sâu ở các cú đánh trung bình; đang phát triển độ xoáy.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Thực hiện được cả hai quả giao bóng một và hai; thường có lực ở quả giao bóng một; sử dụng xoáy; đáng tin cậy ở quả trả giao bóng; có thể trả lại với độ sâu trong đánh đơn và phối hợp trả trong đánh đôi.
VOLLEY: Sâu và điều khiển được ở quả volley FH; có thể hướng bóng ở volley BH nhưng thường thiếu độ sâu; đang phát triển các quả volley thấp và rộng ở cả hai bên của cơ thể.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Thực hiện các quả overhead rất dễ dàng; có thể lấn sang sân khi đánh đôi; ngay sau khi thực hiện các cú đánh tấn công là lên lưới; bắt đầu kết thúc được điểm số; có thể đánh vào các điểm yếu của đối thủ; có thể lob bóng để phòng thủ; trả giao bóng rất ổn định.
LỐI CHƠI: Rất ổn định ở các cú đánh khi điều khiển được hướng bóng và độ sâu ở các cú đánh trung bình; phối hợp trong đánh đôi không thành vấn đề; thiếu kiên nhẫn trong các cú đánh đôi công.
4.5
FOREHAND: Rất đáng tin cậy; sử dụng tốc độ và độ xoáy một cách hiệu quả; điều khiển độ sâu rất tốt; có khuynh hướng đánh cao lên ở những đường bóng khó; tấn công ở những đường bóng trung bình.
BACKHAND: Có thể điều khiển được hướng bóng và độ sâu nhưng có thể đánh hỏng dưới áp lực; có thể đánh mạnh ở những cú đánh trung bình.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Giao bóng tấn công, rất ít mắc lỗi giao bóng kép; sử dụng lực và xoáy; đang phát triển thế tấn công; ở giao bóng hai thường có vị trí và độ sâu rất tốt; thường đánh tấn công khi trả giao bóng.
VOLLEY: Có thể sử dụng phối hợp các cú đánh volley; bộ chân rất tốt; điều khiển được hướng và độ sâu ở BH; đang phát triển cảm giác chạm bóng; lỗi phổ biến nhất vẫn là đánh bổng lên.
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Các cú đánh có độ sâu và khả năng điều khiển rất tốt; có các cú đánh volley rất ổn định và thực hiện quả overhead để kết thúc điểm số; thường đánh tấn công khi trả giao bóng.
LỐI CHƠI: Rất đa dạng trong lối chơi; đánh có tốc độ hơn; khắc phục được những điểm yếu rất tốt; bắt đầu có khả năng thay đổi được lối chơi phụ thuộc vào từng đối thủ; thường chơi tấn công lưới khi đánh đôi; trạng thái phán đoán rất tốt; bắt đầu điều khiển được tốc độ.
5.0
FOREHAND: Điều khiển được các cú đánh mạnh, sâu, và xoáy; sử dụng FH trong những tình huống tấn công; phát triển được cảm giác chạm bóng; ổn định ở các quả đánh cắt mặt.
BACKHAND: Có thể sử dụng BH như là một quả đánh tất công với sự ổn định rất cao; hướng bóng và độ sâu bóng rất tốt ở hầu hết các cú đánh; thay đổi sang xoáy.
GIAO BÓNG/TRả GIAO BÓNG: Giao bóng rất hiệu quả khi chủ ý đánh vào điểm yếu của đối phương hoặc đang phát triển một tình huống tấn công; đa dạng trong các quả giao bóng; có độ sâu rất tốt, độ xoáy, và đặt được ở hầu hết những quả giao bóng hai khiến rất khó khi trả giao bóng hoặc tạo nên một cú đánh kế; có thể tấn công ở cú trả giao bóng khi điều khiển được cú đánh, độ sâu và độ xoáy.
VOLLEY: Có thể thực hiện được hầu hết các cú đánh volley sâu xuống cuối sân, tốc độ, và có hướng; thực hiện những quả volley khó có độ sâu; khi có cơ hội, thường thắng điểm bằng quả đánh volley
ĐIỂM ĐẶC BIỆT: Thực hiện được những cú đánh tới và chéo mặt có tốc độ và hiệu quả cao; có thể lob bóng tấn công; có thể thực hiện quả overhead từ mọi vị trí; đánh những quả volley từ giữa sân ổn định.
LỐI CHƠI: Thường thì chưa giải quyết xong một cú đánh hoặc quy cho lối chơi đang hình thành; có thể thay đổi lối chơi để phù hợp với đối thủ; tay vợt này kiểu ''từng trải trận mạc,'' chơi rất hiệu quả, và ''đánh bại được chính mình'' ít hơn các tay vợt 4.5; vững vàng trong đánh đôi; thua về mặt tinh thần và thể lực nhiều hơn các tay vợt 5.5.
5.5
Tay vợt này có thể đánh các cú đánh rất đáng tin cậy trong những trường hợp bị tạo áp lực; khả năng phán đoán rất tốt; có thể đoán được những cử chỉ như là việc tung bóng của đối thủ, vị trí người, mở vợt, chuẩn bị; giao bóng một và hai ổn định trong những trường hợp có áp lực và có thể đánh tấn công bất cứ lúc nào; có thể phân tích và khá phá được những điểm yếu của đối thủ; phát triển được sức mạnh và/hoặc độ ổn định như là vũ khí chính; có thể thay đổi thế trận và cách chơi trong những tình huống tranh tài.
6.0 - 7.0
Những tay vợt này thì thường không cần xếp hạng NTRP. Việc xếp hạng hoặc xếp hạng trong quá khứ sẽ nói lên chính họ. Các tay vợt hạng 6.0 thường được huấn luyện tập trung cho các giải tranh tài cấp quốc gia ở mức lứa tuổi phổ thông và trung học và đang tìm kiếm thứ hạng cấp quốc gia. Các tay vợt 6.5 có cơ hội rất lớn để nâng lên mức 7.0 và có kinh nghiệm rất lớn tại các giải đấu vệ tinh. Các tay vợt 7.0 là các tay vợt mức thế giới tham dự tranh tài tại các giải đấu ở mức quốc tế và thu nhập chính là từ giải thưởng.
PV