Ruộng lúa bị cháy do bệnh bạc lá
1. Các tỉnh phía Bắc
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Mức độ hại giảm trên lúa HT giai đoạn đòng - trỗ - chín ở các tỉnh khu 4; mật độ tăng cao và nguy cơ gây cháy cục bộ tại một số diện tích trên lúa chắc xanh - đỏ đuôi tại một số tỉnh khu 4, trung du, miền núi phía Bắc; cần theo dõi chặt và phòng trừ sớm ở những nơi có mật độ cao.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 7 phát sinh xung quanh 10/9 trên lúa mùa muộn tại một số tỉnh Bắc bộ, cần tiếp tục theo dõi và phòng trừ ở những nơi có mật độ cao.
- Chuột: Tiếp tục phát sinh, gây hại tăng trên lúa giai đoạn làm đòng. Thực hiện vệ sinh đồng ruộng, tổ chức đồng loạt ra quân diệt chuột.
- Bệnh bạc lá phát sinh tăng trên giống nhiễm và các vùng thường nhiễm nặng, nhất là sau mưa ẩm, những vùng bón thừa đạm. Hạn chế bón phân đạm, phân bón qua lá thúc đòng, nuôi hạt để hạn chế bệnh.
- Ngoài ra, theo dõi và phòng trừ sâu, bệnh hại bông, hạt như nhện gié, bệnh lem lép hạt, bệnh đạo ôn trên lúa đòng già - trỗ bông và một số sâu, bệnh khác.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
- Lúa HT đòng trỗ - chắc xanh: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt... tiếp tục gây hại. Cần chú ý sâu cuốn lá nhỏ hại cục bộ lá đòng trên lúa đòng trỗ.
- Lúa mùa - vụ 3 giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái: Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đốm nâu nghẹt rễ... rải rác hại nhẹ.
- Chuột: Hại cục bộ trên các trà lúa, tập trung vùng ven làng, đồi gò.
3. Các tỉnh phía Nam
Trên lúa:
- Rầy nâu trên đồng phổ biến tuổi 2 - 4, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy nâu trên đồng ruộng để có biện pháp quản lý tốt nguồn rầy nâu tại chỗ trên lúa TĐ - mùa 2014, khuyến cáo nông dân phòng trừ kịp thời ngay tuổi 2 - 3 khi mật độ cao.
- Lúa TĐ - mùa do điều kiện thời tiết thích hợp bệnh đạo ôn có thể gia tăng diện tích và mức độ hại. Vì vậy theo dõi phát hiện và hướng dẫn nông dân điều trị bệnh kịp thời trên lúa từ giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.
- Phòng trừ tốt ốc bươu vàng trên lúa mới gieo sạ đặc biệt ở những cánh đồng trũng không tiêu thoát nước dễ bị chúng tấn công và gây hại nặng.
Trên ngô: Các loại sâu bệnh tiếp tục gây hại nhẹ. Cần theo dõi và phòng trừ kịp thời ở những diện tích cục bộ khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao.
Trên hồ tiêu: Sâu bệnh phát sinh gây hại cục bộ; bệnh chết nhanh và tuyến trùng rễ giai đoạn chắc quả - thu hoạch trong mùa mưa chủ yếu ở Tây Nguyên. Cần chú trọng biện pháp thoát nước, tránh ngập úng và phòng chống bệnh kịp thời.
Trên cây trồng khác:
- Bệnh chồi cỏ tiếp tục gây hại trên ruộng mía bị nhiễm bệnh, hại nặng những ruộng chưa được tiêu hủy hoặc tiêu hủy chưa triệt để. Cần hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt các biện pháp, tăng cường chăm sóc, phòng trừ các loại dịch hại đúng quy trình kỹ thuật.
- Theo dõi và phòng chống kịp thời bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, rệp hại cà phê ở Tây Nguyên.