Với tính chất đặc thù của thị trường ô tô Việt Nam lâu nay, 500 triệu đồng thường được coi là hạn mức hợp lý cho những người mới mua xe lần đầu. Ở tầm giá này, hoàn toàn có thể chọn được những chiếc xe kích cỡ nhỏ, dễ xoay sở trong môi trường đô thị và chi phí bảo dưỡng không quá cao, đi kèm là chất lượng đảm bảo do được chính hãng lắp ráp hoặc thậm chí nhập khẩu.
Nếu chọn xe cũ đã qua sử dụng, khả năng tìm được xe thuộc phân khúc lớn hơn vẫn khả thi, nhưng kéo theo nhiều rắc rối chẳng khác gì đánh bạc. Do đó, danh sách dưới đây chỉ liệt kê xe mới cùng mức giá niêm yết ở thời điểm hiện tại.
Kia Morning
Đây là cái tên quen thuộc mỗi khi nhắc đến phân khúc xe đô thị giá rẻ, không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn tại nhiều quốc gia khắp thế giới. Với kích thước 3.595 x 1.595 x 1.490 (mm, dài x rộng x cao) và chiều dài cơ sở 2.385 mm, Morning có không gian vừa đủ cho 4 người lớn theo chuẩn Á Đông, cùng lượng tiện nghi tăng dần theo mức cấu hình. Bán kính quay đầu rất nhỏ chỉ 4,9 m là một ưu thế.
Nhà phân phối hiện đang có 5 bản cấu hình Morning, trong đó bản cơ sở và EX lắp ráp trong nước, các bản LX và Si nhập khẩu nguyên chiếc. Giá bán cụ thể: Morning 1.0 MT (động cơ 1.0L, số sàn 5 cấp): 327 triệu đồng; Morning EX (động cơ 1.2L, số sàn 5 cấp): 341 triệu đồng; Morning LX (động cơ 1.2L, số sàn 5 cấp): 365 triệu đồng; Morning Si MT (động cơ 1.2L, số sàn 5 cấp): 388 triệu đồng; Morning Si AT (động cơ 1.2L, số tự động 4 cấp): 416 triệu đồng
Ở bản Si cao cấp nhất, Morning sở hữu đèn pha halogen, đèn chiếu sáng ban ngày dạng LED, mâm 15 inch, gương hậu gập điện, vô-lăng trợ lực điện, màn hình điều khiển dạng cảm ứng 7 inch, đầu DVD hỗ trợ kết nối AUX/USB/Bluetooth, định vị GPS, âm thanh 4 loa. Hệ thống an toàn gồm ABS, EBD, 1 túi khí cho người lái. Bản Si MT còn có thêm cảm biến lùi.
Đối với nhu cầu gia đình, những bản Si sẽ đáp ứng tốt nhờ lượng trang bị hữu ích tương đối đầy đủ. Các bản thấp hơn phù hợp cho doanh nghiệp sử dụng làm xe dịch vụ, tiết kiệm chi phí.
Hyundai Grand i10
Grand i10 là dòng sản phẩm nhập khẩu từ Ấn Độ, được đưa về Việt Nam nhằm thay thế dòng i10 nhỏ hơn trong quá khứ. Nhà phân phối khá hào phóng khi đưa ra tổng cộng 6 phiên bản cho khách hàng cá nhân, trong đó gồm 4 bản hatchback và 2 bản sedan. Ngoài ra còn có 3 bản base với lượng trang bị tối thiểu phục vụ đối tượng vận tải taxi.
Cụ thể: Grand i10 hatchback 1.0L giá 387 triệu đồng (số sàn 5 cấp) và 417 triệu đồng (số tự động 4 cấp); Grand i10 hatchback 1.2L giá 429 triệu đồng (số sàn 5 cấp) và 457 triệu đồng (số tự động 4 cấp); Grand i10 sedan 1.2L giá 439 triệu đồng (số sàn 5 cấp) và 479 triệu đồng (số tự động 4 cấp)
Grand i10 hatchback có kích thước 3.765 x 1.660 x 1.520 mm, trục cơ sở 2.425 mm, trong khi bản sedan chỉ khác ở duy nhất phần chiều dài tăng lên 3.995 mm. Nhờ đó, khoang nội thất Grand i10 thuộc loại rộng rãi nhất phân khúc. Hàng ghế sau có thể gập theo tỉ lệ 60:40, tăng thể tích chứa hành lý.
Bên cạnh phần ngoại hình điệu đà theo ngôn ngữ "Điêu khắc dòng chảy" nhà Hyundai, Grand i10 còn được trang bị nhiều tiện ích như gương gập điện tích hợp đèn báo rẽ, ghế và vô-lăng bọc da, khởi động nút bấm Start/Stop, đầu đọc đĩa CD/AM/FM/Mp3 với dàn âm thanh 4 loa, kết nối USB/AUX, đàm thoại rảnh tay và ga tự động Cruise Control.
Chevrolet Spark
Tương tự đối thủ Kia Morning, mẫu xe thương hiệu Mỹ cũng là cái tên thường được nhắc đến mỗi khi có người cần mua xe chi phí thấp. Spark có kích thước nhỏ gọn khi dài 3.675 mm, rộng 1.597 mm, cao 1.549 và chiều dài cơ sở chỉ ở mức 2.375 mm. Thiết kế xe đơn giản, không cầu kỳ với đèn halogen, mâm 14 inch.
Các trang bị của Spark đều ở mức vừa đủ: màn hình hiển thị thông tin, vô-lăng 3 chấu tích hợp điều khiển âm thanh, hệ thống giải trí gồm 4 loa, radio, ổ CD/Mp3, cổng kết nối USB/AUX, chìa khóa điều khiển từ xa tích hợp tính năng tìm xe... Bù lại, trần xe cao và khoảng để chân của hàng ghế sau khá rộng, đem lại cảm giác thoải mái cho hành khách. Đặc biệt, bản Spark cao cấp có đến 4 túi khí.
Tại Việt Nam, Spark có 3 phiên bản là Duo (số sàn 5 cấp, 2 chỗ ngồi, giá 279 triệu đồng), LS (số sàn 5 cấp, 5 chỗ ngồi, giá 339 triệu đồng) và LT (số tự động 4 cấp, 5 chỗ ngồi, giá 359 triệu đồng), đều sử dụng động cơ 1.2L công suất 80 mã lực. Xe được lắp ráp trong nước.
Chevrolet Aveo
Khác với 3 mẫu xe thuộc phân khúc A kể trên, Aveo là một dòng sedan hạng B thực thụ, có kích thước 4.310 x 1.710 x 1.505 (mm, dài x rộng x cao) và chiều dài cơ sở 2.480 mm to lớn, rộng rãi. Đây cũng là mẫu xe phân khúc B duy nhất ở Việt Nam mà tất cả các phiên bản đều có giá niêm yết dưới 500 triệu đồng, cụ thể là 445 triệu đồng cho bản LT (số sàn 5 cấp) và 481 triệu đồng cho bản LTZ (số tự động 4 cấp).
Trên thực tế, Aveo hiện nay tại Việt Nam ra mắt năm 2013 nhưng được lắp ráp dựa trên nền tảng khung gầm mang tên mã T250, vốn là công nghệ có từ 2006. Sự bền bỉ của nền tảng này cho phép nhà phân phối chính hãng tiếp tục sử dụng cho đến tận ngày nay và chỉ nâng cấp nhẹ theo từng năm, bỏ qua luôn thế hệ T300 (Chevrolet Sonic tại Mỹ).
Trang bị trên Aveo cũng chỉ dừng lại ở mức khá cơ bản: vô-lăng 4 chấu, hệ thống âm thanh 4 loa tích hợp ổ CD 6 đĩa, MP3, cổng kết nối AUX, 2 túi khí, chống bó cứng phanh ABS. Xe sử dụng động cơ SOHC MPI dung tích 1.5L, công suất 83 mã lực tại 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 128 Nm tại 3.000 vòng/phút.