Đây là những loại đồng rất hiếm vì chỉ có ở những cổ vật, những đồ làm bằng đồng xưa. Các bạn có thể nhận biết loại đồng này dựa trên các dấu hiệu sau:
1. Đồng đen (ô kim)
- Rất nặng so với đồng bình thường, khối lượng riêng rất lớn, khoảng 1 cm3 nặng 1kg.
- Có tính phóng xạ rất mạnh.
- Thường có màu đen, đen bóng…
- Để dưới tác động của trời nắng có thể thay đổi liên tục .
- Tuy rất nặng nhưng khi thả vào chai nước Lavie lại không chìm hẳn mà nổi cách đáy vài cm.
- Khi để thủy ngân dạng lỏng bên cạnh, vài phút (hoặc hơn) thủy ngân bị đông cứng.
- Làm rạn đều gương kính.
Giá tham khảo: 10 tỷ đồng/kg.
2. Đồng lạnh
- Cũng rất nặng nhưng ko bằng đồng đen nhưng cũng phải gấp 3-4 lần đồng bình thường và có thể nặng hơn.
- Màu sắc bất kì.
- Khi nung vào bếp ga khoảng 1 giờ bỏ ra đồng thời lấy cây nến dí vào, cây nến không chảy là đồng cuẩn. Các bạn có thể dùng bình khò ga trực tiếp ít nhất 40 phút rồi tiếp tục dùng nến thử như trên, nến không chảy là đạt.
- Thường có trong các đồ cổ, đồ thờ cúng, con gà trên các bàn là than ngày xưa cũng có thể có…
- Giá tham khảo: 5 tỷ đồng/kg.
3. Đồng đổi màu
- Cũng khá nặng, hơn khoảng 2-3 lần đồng bình thường hoặc có thể nặng hơn.
- Thường có màu đen, xám đen, đen hạt nhãn, xám lông chuột, xám (trên toàn bộ hiện vật).
- Dùng chanh hoặc dấm vệ sinh để làm sạch các chất bẩn bám xung quanh và lau khô. Lấy dũa thép dũa mạnh, chỗ dũa chuyển sang màu vàng, vàng nhạt, vàng bông bí, đỏ đun, đỏ hồng, trắng bạc. Sau 1.5 giờ chỗ bị dũa trở về màu ban đầu là hàng chuẩn.
- Đối với màu trắng thì so cũng tờ giấy bạc trong gói thuốc lá, giống 100% là đạt. Còn nếu trắng ánh kim, quay nhiều phía để nhìn vết dũa thấy màu khác nhau là không đúng. Loại trắng bạc này giá thấp hơn các loại khác. Đạt các yếu tố trên là hàng chuẩn.
- Thường dùng trong các đồ cổ, đồ thờ cúng ngày xưa,…
- Giá: phụ thuộc vào thời gian đổi lại màu và loại màu khi dũa. Trong đó giá tham khảo loại rẻ nhất là 1,5 tỷ đồng/kg.