Muốn cấp lại chứng minh nhân dân nhưng không có sổ hộ khẩu

Thứ năm, ngày 26/04/2018 10:10 AM (GMT+7)
Vợ chồng tôi đã kết hôn được 2 năm và hiện con trai đã 7 tháng tuổi. Do mâu thuẫn, tôi chuyển về sống với cha mẹ ruột. Từ lúc sinh con đến giờ, chồng tôi không chu cấp gì tiền bạc cho con. Ông bà nội cũng không quan tâm, khắt khe với con dâu và cháu.
Bình luận 0

Mới đây, chồng tôi cầm chứng minh thư của tôi đi làm gì đó và đánh rơi, tôi xin giấy giới thiệu làm lại nhưng bố chồng nhất định không cho mượn sổ hộ khẩu, cố ý để tôi không có giấy tờ đi làm. Tôi có thể nhờ chính quyền can thiệp được không?

img

Thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân. Ảnh: I.T

Thực hiện thủ tục Căn cứ theo Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Văn bản hợp nhất: Tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN - BCA ngày 26.9.2013 của Bộ Công An như sau:

Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

- Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú[9].

- Xuất trình hộ khẩu thường trú;

- Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Chụp ảnh;

- In vân tay hai ngón trỏ;

- Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

- Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú

- Thời gian cấp lại 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại

Do việc cấp lại chứng minh nhân dân phải có sổ hộ khẩu tuy nhiên bố chồng bạn không cho mượn sổ hộ khẩu thì bạn làm đơn yêu cầu gửi đến UBND xã, phường để được giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167 năm 2013 về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, thì mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo - Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN. (Vietnamnet)
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem