Mức đóng thuế thu nhập cá nhân cho từng trường hợp sẽ được căn cứ vào 3 văn bản pháp luật sau:
Luật số: 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21/11/2007.
Luật số: 26/2012/QH13 – Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
Luật số: 71/2014/QH13 – Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ban hành ngày 2/6/2020 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định mới của Luật Thuế thu nhập cá nhân mức giảm trừ gia cảnh cho cả người nộp thuế và người phụ thuộc đã tăng lên. Cụ thể, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ban hành ngày 2/6/2020 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
Bản thân người nộp thuế: Tăng từ mức 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) lên mức 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế tăng 03 triệu đồng/tháng.
Người phụ thuộc: Tăng từ mức 3,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc lên 4,4 triệu đồng/tháng, tăng 800.000 đồng.
Như vậy, khi người lao động không được giảm trừ gia cảnh thì mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân ở thời điểm hiện là 11 triệu đồng/ tháng. Với mỗi người phụ thuộc người lao động được giảm 4,4 triệu đồng/tháng.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
– Nếu người lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thuế TNCN được tính theo công thức:
Thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công | x | 20% |
– Nếu người lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam:
Trường hợp 1: Nếu hợp đồng lao động < 3 tháng, mức lương chi trả ≥ 2 triệu đồng/tháng, thuế thu nhập cá nhân sẽ tính theo thuế suất toàn phần.
Thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công | x | 10% |
Trường hợp 2: Nếu hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì tính theo biểu luỹ tiến từng phần.
Đơn vị tính VN đồng.
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Số thuế TNCN phải nộp | |
|
|
| Cách 1 | Cách 2 |
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Khi tính mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó, thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
Phụ cấp điện thoại: Phải được quy định theo quy chế công ty;
Phụ cấp xăng xe, đi lại: Phải được quy định theo quy chế công ty;
Phụ cấp trang phục
Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Tiền công tác phí...
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện
Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Như vậy, nếu mức lương người lao động nhận được có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn tổng các khoản giảm trừ thì người lao động mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Ngày 31/08/2020, ông A được thanh toán tiền lương tháng 8 như sau:
Lương theo ngày công: 15.000.000 đồng; Thưởng doanh thu tháng 3: 6.000.000 đồng; Làm thêm giờ ngày thường: 1.500.000 đồng; Phụ cấp ăn trưa: 750.000 đồng; Phụ cấp điện thoại: 500.000 đồng (quy chế công ty quy định mức 500.000 đồng); BHXH đã đóng: 945.000 đồng;
Biết rằng: Ông A có đăng ký giảm trừ 2 người phụ thuộc là: con trai và mẹ đẻ.
Do vậy:
TNCT = 15.000.000 + 6.000.000 + 1.000.000+ 20.000 = 22.020.000 đồng
TNTT = 22.020.000 – 945.000 – 11.000.000 – 8.800.000 =1.275.000 đồng
Thuế TNCN phải nộp = 1.275.000 * 5% = 63.750 đồng
Tháng 8 ông A phải nộp 63.750 đồng thuế TNCN.
Đặc biệt, Theo Luật Quản lý thuế 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua vào ngày 13/6/2019, từ 01/7/2020 cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống sẽ được miễn nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân.