Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 86/2019/QH14 về việc tăng mức lương cơ sở từ năm 2020 trở đi từ 1,49 triệu đồng đến 1,6 triệu đồng.
Cụ thể, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng bằng mức lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2020.
Tuy nhiên, Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 thì Quốc hội đã quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở.
Hiện mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.
Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 thì Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Theo đó, mức lương Chủ tịch UBND quận tại Hà Nội được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch UBND quận có 2 bậc là 5,76 và 6,56
Cách tính lương Chủ tịch UBND quận như sau:
Lương Chủ tịch UBND quận = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.
Theo đó, với mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch UBND quận lần lượt là 8.582.400 đồng và 9.774.400 đồng.
Ngoài ra, Chủ tịch UBND quận tại Hà Nội còn có phụ cấp chức vụ với hệ số là 0,80.