Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 26 nhân dân tệ lên mức 3.648 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi trước đó, giá quặng sắt tại Trung Quốc xuống dưới 100 USD/tấn, thấp nhất gần 10 tháng. Theo Trading Economics, giá quặng sắt 63,5% Fe giao tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc vào ngày 2/9 là 98 USD/tấn, thấp nhất gần 10 tháng. Nguyên nhân giá đi xuống là do nhu cầu giảm vì nhiều nhà máy sản xuất thép phải cắt giảm sản lượng do thiếu điện.
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 2/9 ở mức 3.797 nhân dân tệ/tấn (550 USD/tấn), giảm 2,7% so với ngày trước đó và là mức thấp nhất 45 ngày qua. Nhu cầu thép yếu do tác động của cuộc khủng hoảng bất động sản, tình hình Covid-19 tại nước này. Chính phủ Trung Quốc vừa quyết định phong tỏa siêu đô thị Thành Đô để ngăn chặn đợt bùng phát Covid-19 mới nhất vào đêm 1/9. Siêu đô thị hiện chiếm khoảng 1,7% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc và lớn thứ sáu của nước này sau Bắc Kinh, Thượng Hải, Thâm Quyến, Quảng Châu và Trùng Khánh. Thành Đô là nơi dừng chân của nhiều công ty công nghệ và nhà sản xuất ôtô lớn, bao gồm Toyota Motor và VW China.
Trong tuần trước, giá các loại thép đều giảm. Thép cuộn cán nóng giảm gần 3% xuống còn 3.870 nhân dân tệ/tấn (560 USD/tấn) vào ngày cuối tuần. Cuộn cán nguội giảm 1,1% xuống còn 4.353 nhân dân tệ/tấn (630 USD/tấn). Thép hình chữ I cũng hạ 1% xuống còn 4.076 nhân dân tệ/tấn (590 USD/tấn).
Trong nước, ngày 31/8, nhiều doanh nghiệp bất ngờ thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 810.000 đồng/tấn, sau gần 4 tháng.
Công ty Gang thép Tuyên Quang tăng lần lượt 500.000 đồng/tấn và 810.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 14,64 triệu đồng/tấn và 15,1 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 260.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này là 14,63 triệu đồng/tán và 15,28 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 430.000 đồng/tấn và 220.000 đồng/tấn lên 14,57 triệu đồng/tấn và 15,02 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 600.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,64 triệu đồng/tấn và 15,15 triệu đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn sau khi cùng tăng 300.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 14,62 triệu đồng/tấn và 15,17 triệu đồng/tấn sau khi tăng 210.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Còn với Pomina, CB240 và D10 CB300 tăng 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn lên 15,08 triệu đồng/tấn và 15,79 triệu đồng/tấn.
Trước đó, giá thép trong nước liên tục giảm 15 lần liên tiếp trong gần 4 tháng, với mức hạ 4-6 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền.
Giới chuyên gia đang kỳ vọng triển vọng tiêu thụ sẽ tươi sáng hơn vào quý IV năm nay, khi nhu cầu thép của ngành xây dựng được cải thiện.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.280 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.640 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.370 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.280 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.080 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.800 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.690 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.630 đồng/kg.