Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 76 nhân dân tệ lên mức 3.791 nhân dân tệ/tấn.
Trong tuần trước, giá thép không gỉ tăng 3,4% và giao dịch ở 15.155 nhân dân tệ/tấn (2.187 USD/tấn) vào ngày cuối tuần.
Giá thép cuộn cán nóng tăng 1,7% lên 3.950 nhân dân tệ/tấn (570 USD/tấn) vào ngày cuối tuần. Cuộn cán nguội là 4.373 nhân dân tệ/tấn (631 USD/tấn), tăng 0,5% so với đầu tuần trước.
Bộ phận phân tích Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) cho rằng với chính sách cắt giảm khí thải và công suất thép của Trung Quốc, nguồn cung thép được dự báo sẽ giảm dần những năm tới. Vì vậy, giá thép sẽ rất nhạy cảm với nhu cầu. Đơn vị phân tích kỳ vọng khi nhu cầu thép tích cực trở lại, giá thép sẽ hồi phục tốt và cải thiện biên lợi nhuận của các nhà sản xuất thép.
Đơn vị này nhận thấy chu kỳ giá thép hiện nay có điểm tương đồng với giai đoạn 2013-2016 khi nhu cầu tiêu thụ thép tại Trung Quốc giảm do thị trường bất động sản chững lại, từ đó giá thép đi vào giai đoạn giảm giá dài. Đây là giai đoạn các nhà sản xuất thép phải hạn chế sản xuất. Tuy nhiên vào năm 2016 khi chính phủ Trung Quốc triển khai hàng loạt chính sách kích thích thị trường bất động sản và thắt chặt nguồn cung thép thì giá thép đã cho mức tăng giá rất ấn tượng.
Trong tuần trước, giá quặng tăng 4,3% lên 774 nhân dân tệ/tấn (111 USD/tấn) vào ngày 9/9. Ngày 8/9, thành phố Trịnh Châu của Trung Quốc phát đi thông tin sẽ bắt đầu xây dựng các dự án nhà ở bị đình trệ.
Thị trường thép Trung Quốc đang phải đối mặt với khó khăn do kinh tế tăng trưởng chậm và khủng hoảng trên thị trường bất động sản chưa thể được phục hồi. Đây cũng là ngành chiếm hơn một phần ba tiêu thụ thép của nước này. Thị trường nhà ở bước vào giai đoạn suy thoái leo thang vào năm 2021 do các chủ đầu tư phải đối mặt với vấn đề thanh khoản.
Bên cạnh đó, Covid-19 làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, sản xuất và ảnh hưởng tiêu cực đến chuỗi cung ứng. Nhu cầu thép ngoài Trung Quốc cũng suy yếu do kinh tế phục hồi chậm do tác động của chiến sự tại Ukraine. Những yếu tố trên khiến ngành thép Trung Quốc bị cuốn vào vòng xoáy khó khăn nhất từ trước đến nay.
Tính đến nay, đã có hơn 80% trong số 500 nhà máy thép thua lỗ, theo thông tin từ My Steel ngày 22/7. Tỷ suất lợi nhuận trung bình của 247 công ty được khảo sát giảm xuống còn 9,96%, có thể hướng về mức kỷ lục 4,3% ghi nhận vào tháng 12/2015 khi ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dư thừa công suất và nhu cầu yếu.
Trong nước, ngày 6/9, nhiều doanh nghiệp bất ngờ thông báo tăng giá thép xây dựng lần thứ 2, cao nhất đến 450.000 đồng/tấn, sau hơn 4 tháng.
Cụ thể, nhiều doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 20.000 – 450.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 14,7 – 15,6 triệu đồng/tấn. Như vậy, giá thép xây dựng đã có hai đợt tăng liên tiếp sau cú trượt dài.
Trong lần điều chỉnh này, thép Pomina có mức tăng mạnh nhất. Theo đó, công ty tăng 280.000 đồng/tấn với thép CB240 và nâng 450.000 đồng/tấn với thép D10 CB300, lên 15,3 triệu đồng/tấn và 16,2 triệu đồng/tấn.
Ở mặt bằng chung, thương hiệu Hòa Phát điều chỉnh tăng 110.000-330.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở cả ba miền.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở miền Bắc lần lượt tăng 190.000 đồng/tấn và 150.000 đồng/tấn, lên 14,8 triệu đồng/tấn và 15,4 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, sau khi tăng 20.000 đồng/tấn và 340.000 đồng/tấn, giá hai loại thép này đang gần 14,8 triệu đồng/tấn và gần 15,4 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 tăng 150.000 đồng/tấn, lên 14,8 triệu đồng/tấn và thép D10 CB300 chỉ 250.000 đồng/tấn lên gần 15,5 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, sản phẩm CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 14,7 triệu đồng/tấn và 15,2 triệu đồng/tấn.
Còn thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 80.000 đồng/tấn và 280.000 đồng/tấn lên 14,7 triệu đồng/tấn và 15,4 triệu đồng/tấn.
Còn lại, một số thương hiệu khác như thép miền Nam, thép Thái Nguyên, thép Việt Nhật vẫn giữ nguyên mức giá như kỳ điều chỉnh ngày 31/8.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép xây dựng giảm trước đó giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 14.720 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.210 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.370 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.330 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.820 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.630 đồng/kg.