Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 31 nhân dân tệ lên mức 3.727 nhân dân tệ/tấn.
Trong tuần trước, giá cuộn cán nguội giao ngay là 4.393 nhân dân tệ/tấn (629 USD/tấn) vào ngày 16/9, tăng 0,2% so với đầu tuần. Các chuyên gia ngành thép kỳ vọng rằng sản lượng thép tại Trung Quốc sẽ tăng trong tháng 9 khi thị trường bắt đầu phản ứng với các chính sách kích thích nền kinh tế của chính phủ nước này. Các nhà sản xuất cũng đưa ra dấu hiệu sẽ tăng cường sản xuất và lợi nhuận đã tích cực hơn.
Trong khi đó, giá quặng sắt giảm gần 2% xuống còn 772 nhân dân tệ/tấn (110 USD/tấn).
Về kim loại màu trong tuần trước, giá nhôm tăng 0,5% lên 18.903 nhân dân tệ/tấn (2.708 USD/tấn) và là mức cao nhất từ cuối tháng 8. Trong khi đó, giá đồng vào ngày 16/9 là 62.898 nhân dân tệ/tấn (9.011 USD/tấn), thấp nhất từ ngày 7/9.
Trong nước, chiều 13/9, nhiều doanh nghiệp thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 880.000 đồng/tấn. Đây là lần tăng giá thép liên tục lần thứ 3 sau hơn 4 tháng.
Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.
Như vậy, sau ba lần tăng, tổng mức tăng của giá thép khoảng hơn 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép xây dựng giảm trước đó giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.