Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 nhân dân tệ lên mức 3.752 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt cũng tăng hơn 3%, vượt 100 USD/tấn. Quặng 63,5% giao tại cảng Thiên Tân ở mức 101 USD/tấn, tăng 3% so với ngày trước đó sau khi giảm liên tiếp từ ngày 15/9. Theo Hellenic Shipping News, một số nhà đầu tư đang tích cực bán và các nhà máy thép cũng đang tích cực mua các loại quặng sắt.
Quặng PBF (Pilbara Blend Fines), loại quặng được sử dụng chính trong các lò cao của Trung Quốc, tại cảng Sơn Đông là 750-753 nhân dân tệ/tấn (khoảng 106 USD/tấn), tăng 5-18 nhân dân tệ/tấn. PBF tại cảng Đường Sơn là 756-765 nhân dân tệ/tấn (107-109 USD/tấn), tăng 15-30 nhân dân tệ/tấn so với ngày trước đó.
Tồn kho quặng sắt tại 10 cảng lớn nhất Trung Quốc đến hết tuần này là 90 triệu tấn, giảm 2,3% theo tháng. Trong tuần này, xuất khẩu tăng và việc kiểm soát dịch bệnh ở một số vùng của Trung Quốc đã hạn chế nhu cầu về quặng sắt trong nước.
Trong nước, chiều 13/9, nhiều doanh nghiệp thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 880.000 đồng/tấn. Đây là lần tăng giá thép liên tục lần thứ 3 sau hơn 4 tháng.
Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.
Như vậy, sau ba lần tăng, tổng mức tăng của giá thép khoảng hơn 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép xây dựng giảm trước đó giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.
Theo Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm, Việt Nam nhập siêu 2,8 tỷ USD các mặt hàng sắt thép.
Cụ thể, trong tháng 8, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đạt 514 nghìn tấn với trị giá 458 triệu USD, giảm 16% về lượng và giảm 29% về trị giá so với tháng trước. Đây cũng là tháng thứ hai liên tiếp ghi nhận xuất khẩu sắt thép đi xuống.
Tính chung 8 tháng, lượng xuất khẩu sắt thép đạt hơn 5,9 triệu tấn, tương đương 6 tỷ USD, giảm 30% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ở chiều ngược lại, trong tháng 8, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 785 nghìn tấn, tương đương 849 triệu USD, giảm 14% về lượng và giảm 18% về giá trị so với tháng trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,2 triệu tấn với trị giá 8,8 tỷ USD, giảm 8% về lượng nhưng tăng 14% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.