Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 3.760 nhân dân tệ/tấn.
Tuy giảm nhưng giá mặt hàng này đang sát mức cao nhất gần một tháng được ghi nhận vào ngày 23/9.
Về giá giao ngay, trong tuần trước, giá thép cuộn cán nguội là 4.416 nhân dân tệ/tấn (619 USD/tấn) vào ngày cuối tuần, tăng 0,5% so với đầu tuần. Giá thép hình chữ I là 4.066 nhân dân tệ/tấn (568 USD/tấn), giảm 0,3% so với đầu tuần.
Về kim loại màu, giá nickel là 196.116 nhân dân tệ/tấn (27.449 USD/tấn), giảm 2,5% so với ngày trước đó, sát mức cao nhất hơn 3 tháng ghi nhận vào ngày 21/9.
Giá đồng, nhôm lần lượt là 63.090 nhân dân tệ/tấn (8.829 USD/tấn) và 18.680 nhân dân tệ/tấn (2.614 USD/tấn).
Khủng hoảng năng lượng đe dọa các nhà sản xuất thép. Chi phí năng lượng tăng cao đã buộc các nhà sản xuất thép phải cắt giảm sản lượng trên khắp châu Âu, đe dọa đóng cửa hàng loạt nhà máy, một số cảnh báo có thể là vĩnh viễn trong lĩnh vực sử dụng hơn 300.000 người và đóng góp hàng chục tỷ Euro cho nền kinh tế khu vực.
Nhập khẩu thép vào châu Âu, phần lớn từ châu Á, nơi giá năng lượng thấp hơn nhiều nhưng lượng khí thải carbon cao hơn, đã tăng từ 20-25% vào năm 2020 và năm 2021 lên 40% trong năm nay, đạt đỉnh khoảng 50% trong những tuần qua.
Năm ngoái, thép đóng góp khoảng 83 tỷ euro (80,97 tỷ USD) giá trị gia tăng trực tiếp cho nền kinh tế khu vực, sử dụng trực tiếp 330.000 lao động.
Ủy ban châu Âu cho biết các biện pháp phòng vệ thương mại của EU đã bảo vệ 195.000 việc làm trong ngành thép vào năm 2021, mặc dù các nhà phê bình cho rằng chênh lệch chi phí năng lượng hiện đã cao đến mức thép nhập khẩu có thể rẻ hơn ngay cả khi có thêm thuế bảo hộ.
Nếu cuộc khủng hoảng năng lượng không được giải quyết trong thời gian ngắn, tình trạng ngừng sản xuất tạm thời có thể trở nên lâu dài hơn, áp dụng cho cả các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng khác như kim loại, phân bón và hóa chất khác.
Trong nước, chiều 13/9, nhiều doanh nghiệp thông báo tăng giá thép xây dựng, cao nhất đến 880.000 đồng/tấn. Đây là lần tăng giá thép liên tục lần thứ 3 sau hơn 4 tháng.
Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.
Như vậy, sau ba lần tăng, tổng mức tăng của giá thép khoảng hơn 2 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép xây dựng giảm trước đó giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 lên mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát đồng loạt tăng giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.220 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.