Về thị trường Trung Quốc, giá các loại thép và kim loại màu không biến động. Trung Quốc đang trong kỳ nghỉ lễ 10 ngày bắt đầu từ ngày 1/10.
Giá thép hôm nay ổn định tại mức 3.799 nhân dân tệ/tấn do Sàn giao dịch Thượng Hải nghỉ lễ Quốc khánh. Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giữ nguyên mức 3.697 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng là 3.970 nhân dân tệ/tấn (557 USD/tấn). Cuộn cán nguội là 4.423 nhân dân tệ/tấn (621 USD/tấn). Quặng sắt cũng giữ nguyên với 772 nhân dân tệ/tấn (108 USD/tấn).
Theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Hải quan, tháng 8/2022, xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước đạt gần 513.736 tấn với kim ngạch gần 457,61 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 29% về kim ngạch so với tháng 7/2022. Như vậy, xuất khẩu sắt thép giảm liên tiếp trong hai tháng gần đây và tháng 8/2022 ở mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020.
Tính chung 8 tháng năm 2022, cả nước xuất khẩu hơn 5,92 triệu tấn sắt thép các loại với kim ngạch đạt 6,08 tỷ USD, giảm 30,3% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Đáng chú ý, xuất khẩu của mặt hàng này sang Trung Quốc giảm rất mạnh. Cụ thể, hết tháng 8, xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc chỉ đạt 93.485 tấn, kim ngạch 55,5 triệu USD, giảm 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Trong khi cùng kỳ 2021 là hơn 1,77 triệu tấn và kim ngạch đạt gần 1,08 tỷ USD. Như vậy, 8 tháng đầu năm xuất khẩu sắt thép sang thị trường Trung Quốc giảm hơn 1 tỷ USD với giảm gần 1,68 triệu tấn.
Diễn biến xuất khẩu sắt thép sang hai thị trường chính là EU và Mỹ 8 tháng qua biến động rất thất thường và liên tiếp giảm mạnh trong hai tháng gần đây.
Nếu so với cùng kỳ năm trước, lượng sắt thép xuất khẩu sang hầu hết thị trường chính 8 tháng đầu năm đều giảm như: Campuchia là 848.280 tấn, giảm 2,4%; Mỹ là 452.632 tấn, giảm 15,6%... Trong các thị trường xuất khẩu chủ lực, chỉ EU đạt 1,13 triệu tấn, tăng nhẹ 0,8%. Năm 2021, cả nước xuất khẩu hơn 13 triệu tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt 11,8 tỷ USD.
Sắt thép xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 41,3% trong tổng lượng và chiếm 35,3% trong tổng kim ngạch, đạt 2,45 triệu tấn, tương đương 2,15 tỷ USD, giảm 8,7% về lượng, nhưng tăng 4,5% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Sắt thép xuất khẩu sang thị trường FTA – CPTTP chiếm 16,4% trong tổng lượng và chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch, đạt 969.524 tấn, tương đương 899,15 triệu USD, tăng 36,6% về lượng và tăng 50,9% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Trong nước, ngày 7/10, một số doanh nghiệp lớn thông báo giảm giá thép xây dựng trong nước sau 3 lần tăng liên tiếp.
Theo đó, thép Hòa Phát ở miền Bắc, miền Nam đều giảm 200.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và 310.000 đồng/tấn đối với thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại trên là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,12 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt giảm 150.000 đồng/tấn và 310.000 đồng/tấn. Sau khi giảm, giá hai loại trên là 14,97 triệu đồng/tấn và 15,02 triệu đồng/tấn.
Trong khi đó, giá của các loại thép Việt Đức, Kyoei, Miền Nam không đổi sau điều chỉnh tăng vào ngày 13/9 và dao động quanh mức 15-16 triệu đồng/tấn.
Trước đợt điều chỉnh này, giá thép tăng 3 lần với tổng mức tăng lên đến khoảng 2 triệu đồng/tấn.
Trong tháng 8, theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước là gần 513.736 tấn với kim ngạch gần 457,6 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 29% về kim ngạch so với tháng 7.
Lũy kế 8 tháng, Việt Nam xuất khẩu hơn 5,9 triệu tấn sắt thép các loại với kim ngạch đạt 6,08 tỷ USD, giảm 30,3% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Riêng xuất khẩu sắt thép 8 tháng sang Trung Quốc ở mức 93.485 tấn, kim ngạch 55,5 triệu USD, giảm 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021. Lượng sắt thép xuất khẩu sang hầu hết thị trường chính 8 tháng đầu năm đều giảm như Campuchia là 848.280 tấn, giảm 2,4%; Mỹ là 452.632 tấn, giảm 15,6%.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
VSA cho rằng việc nhu cầu quý IV có thể tăng hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép xây dựng giảm trước đó giúp các nhà đầu các công trình đầu tư công dễ dàng tiếp cận hơn. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công hiện nay vẫn còn khá chậm. Theo Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm tiến độ giải ngân đầu tư công đạt khoảng 35% kế hoạch năm 2022.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thế giới vẫn đang ở mức thấp nên dù châu Âu và Trung Quốc có đang giảm sản lượng thì Việt Nam cũng chưa thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá, theo đó dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 xuống mức 14.970 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự miền Bắc, thép Hòa Phát giảm giá với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 lên 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm xuống còn 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 lên mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.020 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Miền Nam, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.