Dân Việt

Mức lương của cán bộ công chức cấp huyện loại A1

Minh Hương/Laodong.vn 05/11/2022 15:36 GMT+7
Tùy vào ngạch mà cán bộ, công chức cấp huyện đang giữ để xác định hệ số lương được hưởng từ đó tính ra mức lương mà cán bộ công chức được hưởng.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu chung như sau:

Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.

Theo đó, mức lương tối thiểu của cán bộ công chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định 203/2004/NĐ-CP.

Mức lương của cán bộ công chức cấp huyện loại A1 - Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, hiện tại Nghị định 203/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực pháp luật và được thay thế bằng Nghị định 38/2019/NĐ-CP, cụ thể tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP như sau:

Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 1.7.2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Hiện nay, pháp luật quy định về mức lương cơ sở của cán bộ công chức là 1.490.000 đồng, theo đó mức lương của cán bộ công chức cấp huyện sẽ được xác định bằng hệ số lượng mà cán bộ công chức được hưởng nhân với mức lương cơ sở.

Ví dụ đối với ngạch chuyên viên (công chức loại A1 hệ số lương của công chức được quy định tại ĐIều 14 Thông tư 02/2021/TT-BNV như sau:

Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính

1. Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),:

Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Lấy hệ số lương là 4,40 nhận với mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng sẽ ra được mức lương của chuyên viên chính là 6.556.000 đồng/ tháng.

Tùy vào ngạch mà cán bộ công chức cấp huyện đang giữ để xác định hệ số lương được hưởng từ đó tính ra mức lương mà cán bộ công chức được hưởng.