Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 24 nhân dân tệ xuống mức 3.942 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 34 nhân dân tệ, xuống mức 3.912 nhân dân tệ/tấn.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) trong tháng 11, tình hình sản xuất thép xây dựng vẫn tiếp tục sụt giảm so với các tháng trước và cùng kỳ 2021 do một các công ty thép cắt giảm sản xuất. Cụ thể, sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 11 đạt 682.800 tấn, giảm 5% so với tháng trước và giảm 37% so với tháng 11/2021.
Bán hàng thép xây dựng đạt 874.631 tấn, tăng 23% so với tháng trước và đi ngang so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 97.462 tấn, giảm 52,5% so với tháng 11/2021.
Tính chung 11 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng đạt 11,2 triệu tấn, đi ngang so với cùng kỳ 2021. Bán hàng thép xây dựng đạt 11,2 triệu tấn, tăng 3%, trong đó xuất khẩu đạt 2 triệu tấn, tương đương với cùng kỳ năm 2021.
VSA cho biết giá nguyên liệu sản xuất thép giảm liên tục từ tháng 4 đến nay, nhu cầu tiêu thụ thép sụt giảm khi thị trường bất động sản chững lại, biến động tỷ giá đồng ngoại tệ là những yếu tố khiến các nhà máy thép gặp nhiều khó khăn.
Đa phần các nhà máy đều trong tình trạng tồn kho giá cao, kết quả kinh doanh giảm sút do cạnh tranh về giá bán và thị phần. Hiện nay một số doanh nghiệp đã tạm ngưng giảm giá bán, điều này khiến thị trường trở nên bình ổn hơn trước, thúc đẩy việc tiêu thụ và từng bước tái tạo tồn kho.
Tuy vậy, các công ty thương mại, nhà phân phối vẫn hạn chế mua vào, giao dịch kém đi, chủ yếu nhắm đến việc thu hồi công nợ cuối năm.
Theo số liệu của VSA, 11 tháng đầu năm, tiêu thụ thép xây dựng của Hòa Phát đạt 3,9 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm gần 35% thị phần tiêu thụ thép xây dựng, dẫn đầu toàn ngành.
Ngày 8/12, các thương hiệu như Pomina, Việt Ý, Việt Nhật, Việt Sing, Kyoei đồng loạt nâng 300.000 - 390.000 đồng/tấn với thép xây dựng, lên khoảng 14,5 – 16,3 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online; trong khi Hòa Phát và thép Miền Nam vẫn giữ nguyên giá bán so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10.
Trong lần điều chỉnh này, thép Pomina có mức tăng mạnh nhất. Theo đó, công ty tăng lần lượt 390.000 đồng/tấn và 380.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 16,1 triệu đồng/tấn và 16,3 triệu đồng/tấn.
Tiếp đó, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 310.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240, lên mức 14,7 triệu đồng/tấn; tăng 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 lên 15 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei miền Bắc cũng nâng 300.000 đồng/tấn và 310.000 đồng/tấn với hai dòng thép CB240 và D10 CB 300, lên 14,6 triệu đồng/tấn và 15 triệu đồng/tấn.
Còn thép Việt Nhật đồng loạt tăng 310.000 đồng với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14,6 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14,8 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing cũng tăng 310.000 đồng với thép cuộn CB240, lên 14,6 triệu đồng/tấn và nâng 300.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300, ở mức 14,9 triệu đồng/tấn.
Sau khoảng 1,5 tháng giá thép đi ngang, đến đầu tháng 12, các doanh nghiệp thép rục rịch điều chỉnh giá thép, song các đợt tăng/giảm không đồng nhất. Trong vòng một tuần qua nhiều thương hiệu đã điều chỉnh giá hai lần, trong khi giá thép của Hòa Phát, thép Miền Nam vẫn giữ nguyên.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá thép so với đợt điều chỉnh gần nhất vào giữa tháng 10. Hiện, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14,5 triệu đồng/tấn, thép thanh vằn D10 CB300 khoảng 14,6 triệu đồng/tấn.
Thép Miền Nam với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15,2 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15,5 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong đầu năm tới bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho rằng, nhu cầu thép năm tới có thể tăng mạnh hay không vẫn còn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là khi tồn kho thép của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn cao, các nhà sản xuất cần thời gian để xử lý.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép VAS vào ngày 8/12 điều chỉnh giá thép, với thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.280 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giá, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 đứng ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.
Thép Miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.1530 đồng/kg.