Giá thép giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 56 nhân dân tệ lên mức 4.167 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 nhân dân tệ, lên mức 4.106 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, trong phiên giao dịch ngày 17/2/2023, giá quặng sắt kỳ hạn tăng, kéo dài mức tăng trong tuần, do hy vọng Trung Quốc sẽ đưa ra nhiều biện pháp chính sách hỗ trợ hơn cho nền kinh tế tại phiên họp thường niên của Đại hội nhân dân toàn quốc vào tháng tới.
Tâm lý được cải thiện cũng nâng giá thép và giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác ở Trung Quốc, trong khi giá quặng sắt tại Đại Liên tăng lên mức cao sau khi giao dịch trong phạm vi giới hạn trong những ngày gần đây.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã tăng 2,1% lên 890 nhân dân tệ (tương đương 129,76 USD)/tấn. Trong phiên giao dịch trước, giá quặng sắt đã tăng hơn 3% và đang trên đà tăng hàng tuần thứ hai liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 3 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 1,5% lên 126,40 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 2/2/2023.
Giá nhà mới của Trung Quốc đã tăng vào tháng 1 lần đầu tiên trong một năm, do kết thúc thời kỳ Zero Covid của đất nước, các chính sách thuận lợi về bất động sản và kỳ vọng của thị trường về các biện pháp kích thích nhiều hơn đã thúc đẩy nhu cầu.
Trung Quốc – nhà sản xuất thép hàng đầu tổ chức phiên họp thường niên của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc vào đầu tháng 3, nhiều hy vọng rằng Bắc Kinh sẽ công bố thêm các biện pháp kích thích kinh tế mới.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây tăng 1,4%, giá thép cuộn tăng 1,2%, dây thép cuộn tăng 0,4% và giá thép không gỉ tăng 1,2%.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên giá than cốc và than luyện cốc lần lượt tăng 2,1% và 2,7%.
Ngày 7/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt nâng 300.000 – 410.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, lên khoảng 15,5 – 16,5 triệu đồng/tấn. Với một số doanh nghiệp, đây là đợt tăng giá thép thứ 4 liên tiếp kể từ đầu năm 2023 theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc nâng 310.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Giá hai sản phẩm này hiện lần lượt ở mức 15,76 triệu đồng/tấn và 15,84 triệu đồng/tấn.
Tương tự khu vực miền Trung, thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 cũng nhích 310.000 đồng/tấn, giá lần lượt ở mức 15,68 triệu đồng/tấn và 15,73 triệu đồng/tấn.
Riêng tại miền Nam, Hòa Phát cùng điều chỉnh tăng 410.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện, giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15,83 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn.
Còn thương hiệu thép Việt Ý tăng 310.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 và D10 CB300, lần lượt lên mức 15,71 triệu đồng/tấn và 15,81 triệu đồng/tấn.
Với doanh nghiệp thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 300.000 đồng/tấn, lên mức 15,5 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 nâng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 15,81 triệu đồng/tấn.
Cùng mức tăng 300.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 và D10 CB300 của thương hiệu Việt Nhật đang ở mức 15,88 triệu đồng/tấn.
Với thương hiệp Pomina, dòng thép cuộn CB240 nhích 300.000 đồng/tấn, lên mức 16,52 triệu đồng/tấn; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310.000 đồng/tấn, hiện có giá 16,58 triệu đồng/tấn.
Trong ngày 7/2, một số thương hiệu vẫn giữ nguyên mức giá so với đợt điều chỉnh gần nhất (31/1) bao gồm thép miền Nam, Gang thép Tuyên Quang, thép Vina Kyoei, thép Việt Mỹ…
Như vậy, đây là lần tăng thứ 4 liên tiếp của giá thép từ đầu năm đến nay. Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.