Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 28 nhân dân tệ lên mức 4.241 nhân dân tệ/tấn.
Tuy nhiên, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải lại giảm 8 nhân dân tệ, xuống mức 4.152 nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, giá quặng sắt cũng giảm sau khi Trung Quốc trưng cầu ý kiến chuyên gia về việc giá tăng gần đây.
Giá quặng sắt kỳ hạn tương lai của các sàn Đại Liên và Singapore cùng suy yếu vào thứ hai sau khi cơ quan hoạch định chính sách quốc gia Trung Quốc cho biết tuần trước họ đã tìm kiếm lời khuyên của các chuyên gia về các biện pháp chính sách để đối phó với sự gia tăng nhanh chóng của giá nguyên liệu thô.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc phiên giao dịch với giá giảm 2,13% xuống 897 nhân dân tệ (129,70 USD)/tấn.
Trong khi đó, trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 4 cũng giảm 1,23% xuống 123,85 USD/tấn.
Tương tự, giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,92% xuống 4.210 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 0,53%, dây thép cuộn giảm 1,29%. Riêng thép không gỉ tăng nhẹ 0,52%.
Tại Việt Nam, từ đầu năm 2023 tới nay, giá vật liệu xây dựng trong nước liên tục tăng lên, như giá thép có tới 5 lần tăng liên tiếp, giá xăng dầu, cát… cũng không ngừng tăng lên và giá xi măng cũng "rục rịch" tăng.
Tính đến thời điểm này, riêng với mặt hàng xi măng sau 3 đợt tăng giá trong năm 2022 với tổng mức tăng từ 220.000 đến 270.000 đồng/tấn thì đến nay mặt hàng này vẫn giữ nguyên giá bán so với lần tăng giá gần nhất của năm 2022. Tuy nhiên, giá xi măng trong nước tăng hay giảm phụ thuộc rất lớn vào giá nguyên vật liệu đầu vào. Việc sản xuất xi măng còn phải nhập khẩu 2/3 lượng than để dùng sản xuất. Do đó, giá thành xi măng tại Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào giá than trên thị trường quốc tế. Nên việc cân đối, điều chỉnh giá bán để bù đắp chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng nằm trong lộ trình được tính toán kỹ. Ngay như trong nước, giá xi măng cũng có sự chênh lệch ở các vùng miền. Đơn cử như giá xi măng tại khu vực phía Nam đang đạt ở mức tương đối cao, khoảng 1,7 triệu đồng/tấn. Trong khi đó, giá bán xi măng tại miền Bắc dao động khoảng 1,3 đến 1,6 triệu đồng một tấn tùy thương hiệu và loại xi măng.
Cùng với xi măng, một số nguyên vật liệu xây dựng khác như nhựa đường, đất, cát, đá sẽ có biến động theo chiều hướng tăng trong năm 2023 do nguồn cung khan hiếm.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê ngày 28/2, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2023 tăng 0,45% so với tháng trước; trong đó, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng đứng thứ 2, sau nhóm giao thông với mức tăng 1,81%. Trong số đó, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,99% do giá thép tăng cao chủ yếu do giá nhập các loại nguyên liệu đầu vào sản xuất thép như: Quặng sắt, than mỡ, thép phế liệu, cuộn cán nóng… tăng.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.