Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 21 nhân dân tệ, lên mức 4.179 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 30 nhân dân tệ, lên mức 4.089 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 17/3/2023, giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên và Singapore sụt giảm do tâm lý thị trường trở nên tồi tệ, phản ánh tâm lý e ngại rủi ro về khủng hoảng ngân hàng.
Nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc báo cáo kế hoạch cắt giảm sản lượng thép thô hàng năm trong năm nay cũng ảnh hưởng đến giá quặng sắt và các thành phần sản xuất thép khác, bên cạnh đó lĩnh vực bất động sản ảm đậm cũng ảnh hưởng đến giá thép.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5 đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 2,8% lên mức 902 nhân dân tệ (tương đương 130,75 USD)/tấn sau khi trước đó chạm 897,5 nhân dân tệ, mức yếu nhất kể từ ngày 9/3.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 4 giảm 2,9% xuống 128,35 USD/tấn.
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures cho biết, biến động vĩ mô quốc tế ngày càng gia tăng.
Trung Quốc sẽ một lần nữa cắt giảm sản lượng thép thô hàng năm vào năm 2023, đây là năm thứ ba liên tiếp chính phủ bắt buộc giới hạn sản lượng phù hợp với chương trình giảm phát thải của mình.
Trong trường hợp không có bất kỳ chỉ thị chính thức nào về hạn chế sản xuất đối với sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc trong năm nay, Sinosteel cho biết có "khả năng cao" là các nhà máy thép sẽ duy trì "mức tăng sản lượng ổn định" trong nửa đầu năm 2023.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giảm 3,5%, giá thép cuộn cũng giảm 3,5%, dây thép cuộn giảm 4,6%, trong khi giá thép không gỉ giảm 1,1%.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên, giá than cốc và than luyện cốc lần lượt giảm 4,5% và 3%.
Ngày 23/2, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã nâng giá thép thêm từ 150.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, lên khoảng 15,7 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Trung nâng 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,96 triệu đồng/tấn và 15,88 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Nam, Hòa Phát tăng 150.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 lên 15,98 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 200.000 đồng/tấn với dòng thép cuộn CB240 lên 15,91 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15,71 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 200.000 đồng/tấn, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Sing đang ở mức 15,83 triệu đồng/tấn.
Cho đến thời điểm 8h00 ngày 23/2, chỉ có một số thương hiệu trên tăng giá thép cuộn CB240, còn lại các doanh nghiệp như Kyoei, Thép miền Nam, Thép Tuyên Quang, Thép Thái Nguyên, Thép Việt Nhật, Pomina… chưa có động thái điều chỉnh.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép cuộn CB240 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.
Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.