Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 68 nhân dân tệ xuống mức 3.828 nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 56 nhân dân tệ, xuống mức 3.816 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 10/4/2023, giá than luyện cốc của Trung Quốc đã giảm gần 4% xuống mức thấp nhất trong 5 tháng sau khi các nhà máy thép tìm kiếm mức giá thấp hơn lần thứ hai trong tháng này, làm trầm trọng thêm tâm lý giảm giá trên thị trường kim loại màu.
Các nhà phân tích tại công ty tư vấn Mysteel cho biết, các nhà máy thép ở thành phố Đường Sơn phía bắc Trung Quốc có kế hoạch giảm giá mua than cốc từ 50 nhân dân tệ (tương đương 7,27 USD) đến 100 nhân dân tệ/tấn kể từ ngày 10/4, điều đó xảy ra sau khi giá than cốc giảm 100 nhân dân tệ vào tuần trước.
Giá than luyện cốc giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 3,66% xuống 1.696,5 nhân dân tệ/tấn.
Giá than cốc giảm 1,93% xuống 2.490,5 nhân dân tệ/tấn, cũng là mức thấp nhất trong 5 tháng.
Nguồn cung dồi dào và nhu cầu thấp đã gây áp lực lên thị trường than cốc và than luyện cốc.
Các yếu tố cơ bản của thị trường rất yếu và giá đã được hỗ trợ bởi kỳ vọng nhu cầu thép tăng.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên cả hai sàn Đại Liên và Singapore suy yếu do nhu cầu thép thấp hơn dự kiến và các lô hàng quặng cao hơn.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 9 trên sàn Đại Liên giảm 1,83% xuống mức thấp nhất trong hai tuần là 777 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt giao tháng 5 giảm 0,56% xuống mức 116,85 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 23/3.
Sự suy yếu của thị trường nguyên liệu thô đã ảnh hưởng đến thị trường thép hạ nguồn.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giảm 1,91% xuống 3.907 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn giảm 1,45% và thép không gỉ giảm 0,07%. Ngược lại thép dây tăng 0,47%.
Ngày 7/4, thị trường thép trong nước đã có điều chỉnh giảm giá bán. Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), trong quý II, đà tăng của giá nguyên vật liệu cho ngành sản xuất thép có thể sẽ chững lại, góp phần ổn định giá thép sau khi liên tục tăng kể từ đầu năm cho đến nay.
Việc Trung Quốc cho biết sẽ xem xét các biện pháp để kiềm chế giá quặng sắt, có thể giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam giảm bớt một phần áp lực chi phí đầu vào. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ vẫn sẽ còn là thách thức lớn cho ngành.
Sản lượng tiêu thụ trong 2 tháng đầu năm 2023 suy giảm so với cùng kỳ, trong đó thép xây dựng giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái, thép cuộn cán nóng HRC giảm 23%.
Dự báo trong quý II, nhu cầu vẫn còn hạn chế trong bối cảnh thị trường bất động sản nội địa gặp khó khăn. Mặc dù vậy, việc tập trung cho các dự án đầu tư nhà ở xã hội và lĩnh vực đầu tư công sẽ là điểm sáng cho ngành thép trong giai đoạn tới, hỗ trợ cho nỗ lực vượt khó của các nhà sản xuất. Các doanh nghiệp thép Việt Nam tại thời điểm hiện tại cũng đã kiểm soát hàng tồn kho về mức thấp, do đó cũng sẽ có thể kiểm soát biên lợi nhuận gộp trong thời gian tới tốt hơn so với giai đoạn quý IV năm 2022.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát đã điều chỉnh giảm, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 từ mức 15.960 đồng/kg xuống còn 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ, từ mức giá 15.990 đồng/kg còn 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý giảm sâu giá bán, thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 giảm 410 đồng, hiện có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, từ mức 15.680 đồng/kg xuống còn 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuốngmức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm lần lượt 300 đồng và 100 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, hiện có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg - giảm 300 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS đồng loạt giảm 300 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.