Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 53 nhân dân tệ, lên mức 3.960 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 48 nhân dân tệ, lên mức 3.874 nhân dân tệ/tấn.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đã tăng gần 10% trong quý I/2023, đạt mức kỷ lục trong quý đầu tiên, nhờ kỳ vọng về nhu cầu thép mạnh hơn khi nền kinh tế tiếp tục trỗi dậy từ con số 0 do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết, nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép trong quý đầu tiên đã tăng lên 294,34 triệu tấn. Riêng trong tháng 3, nhập khẩu tăng 14,8% lên 100,23 triệu tấn.
Nhu cầu quặng sắt đang bắt đầu phục hồi, sản lượng kim loại nóng hàng ngày của Trung Quốc đã tăng lên 2,43 triệu tấn trong tuần ngày 31/3, tăng gần 4% so với cuối tháng 2, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.
Tuy nhiên, khối lượng nhập khẩu trong tháng 4 có thể chỉ tăng nhẹ do thời tiết đang đe dọa khu vực phía Tây Bắc của Australia - trung tâm quặng sắt lớn nhất thế giới, ảnh hưởng đến các chuyến hàng.
Dữ liệu của Refinitiv cho thấy Australia và Brazil - hai nhà cung cấp quặng sắt hàng đầu thế giới, chiếm 86% lượng quặng sắt đến Trung Quốc vào tháng trước. Nhập khẩu tổng thể cũng được thúc đẩy nhờ quặng sắt từ Ấn Độ tăng 84% lên 2,68 triệu tấn trong tháng 3 sau khi nước này bãi bỏ thuế xuất khẩu vào tháng 11/2021.
Dữ liệu hải quan cho thấy, xuất khẩu các sản phẩm thép của Trung Quốc đã tăng 59,7% lên 7,89 triệu tấn trong tháng 3, mức cao nhất hàng tháng kể từ tháng 4/2021, do các nhà máy thép trong nước tìm cách hưởng lợi từ giá cao hơn ở nước ngoài.
Trong quý đầu tiên, xuất khẩu thép tăng 53,2% lên 20,08 triệu tấn.
Nhập khẩu các sản phẩm thép của Trung Quốc trong tháng 3 đã giảm 32,5% xuống còn 682.000 tấn trong khi nhập khẩu từ tháng 1 đến tháng 3 giảm 40,5% xuống còn 1,91 triệu tấn.
Trong nước, theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam, bán hàng thép xây dựng trong quý I đạt 2,6 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt 422.000 tấn, giảm 41%.
Cụ thể: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 3 đạt 912.840 tấn, giảm 4% so với tháng trước và giảm 35% so với tháng 3/2022.
Bán hàng thép xây dựng đạt 890.560 tấn, xấp xỉ mức tháng trước nhưng giảm 38% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 160.413 tấn, giảm 49% so với tháng 3/2022.
Tính chung quý I/2023, sản xuất thép xây dựng đạt 2,7 triệu tấn, giảm 23% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng thép xây dựng đạt 2,6 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt 422.000 tấn, giảm 41% so với cùng kỳ năm 2022.
VSA cho rằng thị trường bất động sản trì trệ cùng với chính sách thắt chặt tín dụng nên nhu cầu sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết. Giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ.
Cùng chung xu hướng giảm trên thế giới, giá thép xây dựng trong nước đã được điều chỉnh giảm sâu lần thứ 2 liên tiếp chỉ trong vòng 1 tuần qua, sau 6 lần tăng liên tiếp từ đầu năm đến nay. Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán dòng thép cuộn CB240 thêm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Nguyên nhân từ đà giảm này là do bức tranh tiêu thụ khá yếu của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, khiến giá nguyên liệu đầu vào và giá thép đều chung xu hướng giảm.
Giá nguyên liệu sản xuất thép như quặng sắt, than cốc trong thời gian qua liên tục suy yếu, góp phần hạ nhiệt giá thép thành phẩm trong nước.
Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu còn là do trong thời gian này, nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng trong nước giảm, nhất là khi bất động sản vẫn còn gặp khó khăn. Khảo sát từ các đại lý cho biết tiêu thụ hiện chỉ bằng khoảng 40% cùng kỳ năm trước.
Theo Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV), nhu cầu thép trong quý II vẫn sẽ là thách thức và giá thép có thể còn dư địa giảm. Tuy nhiên, kỳ vọng đầu tư công và các dự án nhà ở xã hội được thúc đẩy nhiều khả năng sẽ hỗ trợ ngành thép khởi sắc trong nửa cuối năm.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, hiện thép cuộn CB240 có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.600 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.570 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.