Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 89 nhân dân tệ xuống mức 3.609 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 72 nhân dân tệ, xuống còn 3.556 nhân dân tệ/tấn.
Trong báo cáo cập nhật triển vọng ngành thép vừa công bố, Chứng khoán VnDirect kỳ vọng biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp ngành thép trong quý II/2023 sẽ tiếp tục được cải thiện so với quý trước đó.
Mặc dù vậy, việc nhu cầu thép được dự báo vẫn sẽ yếu trong các tháng tới.
VnDirect kỳ vọng nguồn cung bất động sản nội địa sẽ chỉ có thể được hồi phục từ năm 2024 khi Luật Đất đai sửa đổi được thông qua tháo gỡ hàng loạt, đồng bộ các nút thắt pháp lý và áp lực tài chính, lãi suất được giảm bớt khi các ngân hàng tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn thuận lợi hơn cũng như kích cầu người mua nhà.
Nhu cầu ảm đạm kéo dài của lĩnh vực xây dựng dân dụng nội địa sẽ tác động đáng kể đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong năm 2023. Do đó, mặc dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tăng tốc trong những quý tới, dự báo tổng nhu cầu thép trong nước sẽ tăng trưởng âm một chữ số vào năm 2023. Cụ thể, tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng-tôn mạ của Việt Nam trong năm 2023 sẽ giảm lần lượt 9,2%-7,0% so với cùng kỳ xuống mức 9,5 triệu tấn – 3,9 triệu tấn.
Tất cả các công ty đều đặt kế hoạch kinh doanh năm 2023 có lãi ròng trở lại, tích cực hơn rất nhiều so với việc liên tiếp báo lỗ trong nửa cuối năm 2022. Tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ thép vẫn sẽ yếu trong suốt cả năm 2023, tình hình bán hàng trong quý III/2023 rất khó dự báo và sẽ phải rất nỗ lực thì nhóm các công ty thép mới có thể hoàn thành kế hoạch kinh doanh cả năm.
Các doanh nghiệp thép trong nước vừa tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Như vậy, đây là lần giảm thứ 4 liên tiếp trong vòng chưa đầy 1 tháng (từ ngày 8/4 đến ngày 27/4). Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.