Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 79 nhân dân tệ, lên mức 3.642 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 77 nhân dân tệ, lên mức 3.563 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tăng vào ngày 2/6, mở rộng đợt phục hồi được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng bất ngờ trong hoạt động nhà máy của Trung Quốc trong tháng 5. Các chuyên gia thị trường tiếp tục suy đoán về việc Trung Quốc tung ra các biện pháp kích thích bổ sung để hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày 2/6 tăng hơn 2,9% ở mức 745,50 nhân dân tệ (107,85 USD)/tấn, so với mức cao nhất trong phiên là 755,5 nhân dân tệ.
Hiệp hội thép Thế giới dự báo nhu cầu thép 2023 sẽ phục hồi 2,3% đạt 1,8 tỷ tấn và 1,7% tương đương với 1,85 tỷ tấn vào năm 2024. Sản xuất dự kiến sẽ dẫn đầu sự phục hồi, nhưng lãi suất cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thép. Năm 2024, tăng trưởng dự kiến sẽ tăng tốc ở hầu hết các khu vực, nhưng dự kiến sẽ giảm ở Trung Quốc.
Được biết, trong tháng 3 sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 165,1 triệu tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc, nước sản xuất thép lớn nhất thế giới, ghi nhận sản lượng trong 3 tháng đầu năm tăng 6,1% khi đạt 261,6 triệu tấn. Trừ Ấn Độ thì các nước có sản lượng thép thô lớn khác như Mỹ, Nga, Nhật Bản… vẫn tiếp tục giảm.
Tại Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2023, thép thô đạt gần 6 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ 2022. Tiêu thụ đạt 6,1 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép thành phẩm đạt 8,9 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Ngày 31/5, nhiều doanh nghiệp ngành thép đã hạ giá bán thép thanh vằn.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 8 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Giá thép đã xuống mức 14 triệu đồng/tấn. Giá thép xây dựng nội địa hiện thấp hơn khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có sự điều chỉnh với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg - giảm 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 14.800 đồng/kg giảm 210 đồng, xuống còn 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, xuống mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống còn 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 200 đồng, có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi, ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg.