Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 nhân dân tệ xuống mức 3.773 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 2/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải đứng ở mức 3.702 nhân dân tệ/tấn.
Theo thông tin mới nhất từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 5, sản lượng thép xây dựng sản xuất đạt 812.085 tấn, tăng 14,18% so với tháng trước, nhưng giảm 27,3% so với cùng kỳ năm trước. Bán hàng đạt 927.618 tấn, tăng 26,08% so với tháng trước song đi ngang cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 164.007 tấn, giảm 11,3% so với tháng 5/2022.
Giá nguyên vật liệu diễn biến tháng 5 có xu hướng nhích nhẹ cuối tháng và kéo dài sang tháng 6 này. Tuy nhiên, nhu cầu trong nước yếu nên các nhà máy cạnh tranh liên tục điều chỉnh giá bán giảm dần và mới có chương trình hỗ trợ vào trung tuần tháng 6.
Thị trường bất động sản chưa có tín hiệu khả quan trở lại, một vài dự án nhà ở xã hội cũng mới được triển khai chưa nhiều; cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết.
Tính chung 5 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 4,25 triệu tấn, giảm 26,3% so với cùng kỳ 2022; bán hàng đạt 4,29 triệu tấn, giảm 22,6%. Trong đó, xuất khẩu đạt 681.000 tấn, giảm 40,6% so với cùng kỳ.
VSA đánh giá, nhu cầu thép yếu tại hầu hết các khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm khi các doanh nghiệp thép Trung Quốc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ giá giảm nhanh để cạnh tranh.
Theo dự báo của Hiệp hội Thép thế giới (WSA) vào cuối tháng 5/2023, nhu cầu thép toàn cầu sẽ bắt đầu phục hồi trong năm 2023 sau khi giảm 3,2% năm 2022. Đông Á và Đông Nam Á sẽ đóng góp phần lớn tăng trưởng nhu cầu năm 2023, bù đắp cho sự suy yếu ở châu Âu và Hoa Kỳ.
WSA dự kiến nhu cầu thép năm 2023 sẽ tăng 40,8 triệu tấn, đạt 1,8223 tỷ tấn. Trong đó, Trung Quốc đóng góp 18,4 triệu tấn, ASEAN 4,5 triệu tấn, Nhật Bản 2,2 triệu tấn và Hàn Quốc 1,5 triệu tấn.
Ngày 16/6, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm giá với dòng thép cuộn CB240.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 11 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 -200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Trong đợt giảm giá ngày 29/5, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp diễn trong thời gian tới.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 280 đồng, xuống mức giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm giá với với thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.