Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 51 nhân dân tệ xuống mức 3.725 nhân dân tệ/tấn.
Ngày 19/6/2023, giá quặng sắt giảm do nhu cầu sử dụng thép yếu và nguồn cung tăng. Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 0,12% lên mức 809,5 nhân dân tệ (tương đương 113,08 USD)/tấn, sau khi tăng khoảng 2% vào tuần trước.
Hợp đồng quặng sắt chuẩn giao tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore giảm 0,05% xuống 113,45 USD/tấn, sau khi tăng hơn 4% trong tuần trước.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết, độ co giãn của giá quặng sắt kỳ hạn tương đối lớn do tồn kho thấp, nhu cầu ổn định và chênh lệch tương đối lớn giữa giá giao ngay và giá kỳ hạn. Nhưng nó cũng sẽ theo xu hướng trên thị trường thép.
Các nhà phân tích tại ngân hàng đầu tư J.P. Morgan dự báo rủi ro tiếp tục giảm đối với giá quặng sắt, hỗ trợ bổ sung cho lĩnh vực bất động sản sẽ được bản địa hóa và nhắm mục tiêu. Các biện pháp sẽ nhằm mục đích thúc đẩy hoàn thành và bán hàng, tác động đến dòng tiền của các nhà phát triển, thay vì trực tiếp kích thích hoạt động xây dựng mới.
Giá than cốc và than luyện cốc, giá các nguyên liệu luyện thép khác, lần lượt giảm 1,55% và 0,81%.
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,74%, giá thép cuộn giảm 0,75%, giá dây thép cuộn giảm 0,61% và giá thép không gỉ giảm 2,1%.
Một số nhà phân tích tại Bắc Kinh cho biết, một số nhà máy thép sử dụng lò điện hồ quang đã nối lại sản xuất với tỷ suất lợi nhuận được cải thiện, gây thêm áp lực giảm giá lên thị trường.
Ngày 16/6, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm giá với dòng thép cuộn CB240.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 11 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Giá thép thế giới gần đây cũng giảm mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá để kích cầu tiêu thụ.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 -200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Trong đợt giảm giá ngày 29/5, nhiều doanh nghiệp đồng thời thực hiện bảo lãnh giá cho hàng và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp diễn trong thời gian tới.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 280 đồng, xuống mức giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm giá với với thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.