Dân Việt

8 trường hợp tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc từ 1/9

Thành Long 28/08/2023 10:04 GMT+7
Theo quy định mới nhất, từ ngày 1/9, tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc nếu vi phạm một trong tám trường hợp sau đây.

Các trường hợp tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ ngay công việc

Từ ngày 1/9/2023, Thông tư 23/2023/TT-BGTVT quy định về chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, quy định các trường hợp nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ ngay công việc.

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT, nhân viên hàng không (trong đó có tiếp viên hàng không) bị tạm đình chỉ ngay công việc trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, vi phạm các quy định, nội quy lao động gây sự cố, tai nạn, uy hiếp an toàn, an ninh hàng không.

Thứ 2, bị điều tra, khởi tố trong các vụ án hình sự.

Thứ 3, tự ý bỏ vị trí làm việc.

Thứ 4, uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở trong khi thực hiện nhiệm vụ.

8 trường hợp tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc từ 1/9 - Ảnh 1.

Theo quy định mới nhất, từ ngày 1/9, tiếp viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc nếu vi phạm một trong tám trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT. Ảnh minh họa

Thứ 5, trộm cắp, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân.

Thứ 6, lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa.

Thứ 7, sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với các chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng khác theo quy định.

Thứ 8, đánh bạc, gây rối, làm mất an ninh, trật tự tại nơi làm việc.

 Quy định về ban hành quyết định tạm đình chỉ ngay công việc với tiếp viên hàng không

Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT, việc tạm đình chỉ ngay được người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền thực hiện bằng lời nói tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi tạm đình chỉ bằng lời nói, người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền phải ban hành quyết định tạm đình chỉ, trong đó xác định rõ thời hạn tạm đình chỉ. Thời hạn tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 và được tính kể từ thời điểm thực hiện bằng lời nói.