Bạn đọc Hoàng Hoa Quang (Can Lộc, Hà Tĩnh) hỏi: Tôi muốn sang tên sổ đỏ cho con trai thì phải nộp bao nhiêu tiền? Tiền đó nộp những khoản gì?
Liên quan đến vấn đề này, luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Đoàn LS TP Hà Nội cho biết, căn cứ Luật đất đai 2013, Nghị định 20/2019/NĐ-CP sử đổi bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN... để xác định được các chi phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Căn cứ pháp lý được quy định cụ thể tại khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013, theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Sang tên sổ đỏ được thực hiện khi người có quyền sử dụng đất tiến hành chuyển nhượng; hay tặng cho, thừa kế.
Đầu tiên là chi phí công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch: Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng/văn bản chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp thực hiện sang tên sổ đỏ mà giấy tờ chưa được công chứng hoặc chứng thực theo quy định thì hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ. Chính vì vậy, người dân cần phải mất một khoản chi phí để công chứng hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch trước khi thực hiện thủ tục sang tên.
Trên thực tế, việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng bsg việc chứng thực thực hiện tại UBND xã.
Thứ hai là lệ phí trước bạ: Theo quy định, đất đai thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức thuế suất là 0,5 %. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy muốn sang tên sổ đỏ phải chịu lệ phí trước bạ. Cách tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Tuy nhiên nếu giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Cách tính lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ căn cứ khoản 1 điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất:
Mức nộp lệ phí với đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x diện tích x giá 1 m2 tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
Mức nộp lệ phí đối với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0.5% x (diện tích x giá 1 m2 x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại.
Thứ ba là thuế thu nhập cá nhân: Trong trường hợp có phát sinh thu nhập khi thực hiện giao dịch về đất đai thì sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.
Một số trường hợp người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân như chuyển nhượng đất được thực hiện giữa vợ và chồng, cha mẹ với các con,...
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Trong trường hợp đất được tặng cho, thừa kế được tính theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể: Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào bảng giá đất) x 10%
Thứ 4 là phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đối tượng nộp loại phí này là các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất.