Muốn làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm trước ngày 1/7/2014, người dân cần nắm quy định này

Việt Sáng Thứ sáu, ngày 25/08/2023 11:14 AM (GMT+7)
Theo luật sư, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm trước ngày 1/7/2014.
Bình luận 0

Bạn đọc hỏi về làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm

Gia đình tôi có lấn vào phần đất của Nhà nước từ nhiều năm trước.

Theo quy định, liệu đất lấn chiếm có thể làm được sổ đỏ hay không?

(Bạn đọc Lương Anh Khoa trú tại Hoa Lư, Ninh Bình hỏi)

Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP để làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm

Liên quan vấn đề làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm, luật sư Quách Thành Lực - Đoàn LS TP Hà Nội cho biết, Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp đất vi phạm được cấp sổ đỏ trước ngày 1/7/2014

"Quy định đã nêu 5 trường hợp có thể làm sổ đỏ nếu đất lấn chiếm nếu đủ các điều kiện. Bạn xem gia đình mình có thuộc 1 trong 5 trường hợp dưới đây hay không, nếu có, hoàn toàn có thể làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ", vị luật sư nói.

Tuy nhiên, trường hợp đất lấn chiếm có thể được cấp sổ đỏ khi thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 1/7/2014, sau ngày 1/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật; chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.

5 trường hợp làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm

Trường hợp 1: Sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, Công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:

Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất.

Hàng loạt nhà xưởng xây dựng trái phép trên khu đất 7,9 ha do Công ty Viglacera quản lý (Ảnh: QA)

Theo luật sư, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp làm sổ đỏ cho đất lấn chiếm trước ngày 1 tháng 7 năm 2014. Ảnh minh họa.

Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì ỦBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì UBND cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.

Trường hợp 2: Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại điều 61 và điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 3: Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

Nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định. Nếu vượt hạn mức do UBND tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

Trường hợp 5: Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:

Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 điều 20 của Nghị định này.

Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5, điều 20 của Nghị định này.

Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem