Giá xuất khẩu gạo bình quân của Việt Nam hiện gần 12,5 triệu đồng/ tấn, trong đó nước nhập gạo nhiều nhất là Philippines với 2 triệu tấn, kim ngạch 1 tỷ USD, đứng thứ 2 là Trung Quốc với 710.000 tấn, thứ 3 là Indonesia trên 660.000 tấn, Malaysia hơn 230.000 tấn.... Các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam có giá bình quân chỉ từ 12-13,5 triệu đồng/ tấn.
So với cùng kỳ năm 2022, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện tăng hơn 1 triệu tấn, kim ngạch tăng gần 700 triệu USD, đơn giá xuất khẩu gạo bình quân cũng tăng hơn 1,3 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Theo cơ quan Tổng cục Hải quan, đơn giá bình quân là mức giá khai báo của doanh nghiệp xuất khẩu, tuy nhiên, nhiều loại gạo của Việt Nam đã vượt hơn 14 đến gần 15 triệu đồng/tấn, cao hơn từ 8-10% so với giá gạo của Thái Lan trên thị trường và đạt ngưỡng cao nhất thế giới. Nhiều loại gạo ngon của Việt Nam giao dịch trên thị trường có giá cao, đặc biệt trong tháng 8/2023.
Hiệp hội Lương thực Việt Nam ngày 29/8 giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn cao nhất thế giới, gạo 5% tấm đạt 638 USD/tấn (tương đương 14,6 triệu đồng/tấn), gạo 25% tấm đạt 623 USD/tấn, (tương đương 14.300 đồng/ kg). Mức giá gạo xuất khẩu hơn 14 triệu đồng/ tấn ghi nhận từ giữa tháng 7/2023 sau khi Ấn Độ và một số nước khác ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo do lo ngại thiếu lương thực do hiện tượng biến đổi khí hậu, Elnino xảy ra ở Ấn Độ và một số nơi trên thế giới.
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, giá lúa gạo giao dịch tại thị trường nội địa hôm nay ngày 30/8 tại thị trường nội địa duy trì ổn định. Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa Đài thơm 8 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg.
Giá lúa Nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg. Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, hôm nay giá gạo chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ổn định ở mức 12.300 - 12.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì quanh mốc 14.300 - 14.400 đồng/kg.
Tại Hà Nội, gạo tám Hải Hậu đã tăng thêm 20.000 đồng/ loại 10kg từ 160.000 đồng lên 180.000 đồng/ 10 kg. Mức giá tăng hơn 12% so với trước. Một số loại gạo khác như Tám Thái, Tám Điện Biên cũng tăng lên mức 190.000 đồng đến 200.000 đồng/ 10 kg.
Theo các doanh nghiệp, sở dĩ giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt vì nhu cầu thực từ thị trường thế giới lớn. Trong khi đó, giá lúa gạo nội địa liên tục tăng những ngày qua khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải chào giá cao mới có thể chốt được hợp đồng xuất khẩu mà không bị thua lỗ.