Dân Việt

5 khoản tiền lao động được nhận khi nghỉ việc

Thùy Anh 16/05/2024 08:15 GMT+7
Không chỉ công chức, viên chức mà lao động khi nghỉ việc cũng sẽ được hưởng một số quyền lợi nhất định. Trong đó có các khoản tiền lương, tiền trợ cấp...

Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, Luật Việc làm và các văn bản pháp luật, người lao động khi nghỉ việc tùy từng trường hợp cụ thể, có thể được nhận 5 khoản tiền.

Tiền lương của tháng làm việc gần nhất

Thứ nhất, người lao động được nhận tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán: Cụ thể, theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến người lao động, bao gồm cả tiền lương.

Những trường hợp sau có thể kéo dài thời gian thanh toán, nhưng không được quá 30 ngày: Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

trợ cấp thất nghiệp

Khi mất việc làm, lao động sẽ được nhận tiền lương; trợ cấp mất việc; trợ cấp bảo hiểm thát nghiệp và nhiều khoản tiền khác. Ảnh: N.T

Thứ hai, người lao động được nhận tiền trợ cấp thôi việc

Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019. Các điều kiện đó là:

Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp:

Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên Ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ;

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

Người lao động bị kết án phạt tù, nhưng không được hưởng án treo, hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án;

Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện;

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp;

Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thứ ba, người lao động được nhận trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:

Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 1 tháng tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương. Cụ thể:

Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Thứ tư, người lao động được nhận tiền nghỉ phép năm

Tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 - 16 ngày (Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019);

Trường hợp người lao động chưa nghỉ, hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc, thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: "Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm, hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm, thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."

tiền nghỉ phép

Một số đơn vị công nhân được nhận tiền nghỉ phép của năm khi thôi việc. Ảnh: N.T

Thứ năm, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên, để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hằng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%. Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Ngoài 5 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc, thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó.

Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động với thời gian như sau:

Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.