Tháng 8/2022, tôi được Ban Thường vụ Thành ủy Kon Tum luân chuyển, chỉ định làm Phó Bí thư Đảng ủy phường và được HĐND phường Quyết Thắng bầu chức danh Chủ tịch UBND phường cùng ngày.
Trước thời điểm đó, tôi là Phó Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng TP Kon Tum (là viên chức đơn vị sự nghiệp công lập tự thu, chi) hưởng lương với hệ số 3,66 và hưởng các chế độ theo quy định.
Từ khi chuyển công tác từ viên chức cấp huyện thành cán bộ cấp xã, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng vẫn chi trả lương hàng tháng cho tôi.
Việc chi trả lương và các khoản phụ cấp (tiền lễ, Tết, thêm giờ, thu nhập tăng thêm...) do đơn vị nào chi trả? Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố hay ngân sách cấp xã chi trả?
Với vị trí việc làm của tôi (Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND phường) có được hưởng phụ cấp công vụ không?
(Ông Trần Đình Giang trú tại Kon Tum hỏi).
Liên quan đến phản ánh, kiến nghị của ông Trần Đình Giang, phản hồi trên Cổng thông tin điện tử, Bộ Nội vụ cho hay, về chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định số 65-QĐ-TW ngày 28/4/2022 của Ban Chấp hành Trung ương quy định về luân chuyển cán bộ. Theo đó, cơ quan nơi đến có trách nhiệm thực hiện.
Đối tượng hưởng phụ cấp công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
Theo đó, cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng hưởng phụ cấp công vụ.
Điều 11, Quy định số 65-QĐ-TW ngày 28/4/2022: Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển
Cơ quan nơi đến thực hiện chế độ, chính sách, bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có) đối với cán bộ luân chuyển.
Trường hợp cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh có chế độ, phụ cấp chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu theo quy định.
Điều 2, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012: Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã...