Quyết định nêu rõ thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Theo đó, người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" bao gồm: Bộ trưởng Bộ Xây dựng; người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ "Tối mật" gồm: Những người quy định nêu trên; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và những người đứng đầu doanh nghiệp thuộc Bộ.
Việc sao, chụp phải ghi nhận vào "Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" để quản lý và theo dõi.
Sau khi được người có thẩm quyền cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo đúng số lượng được cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng.
Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài cần phải được Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Thứ trưởng cho phép và phải báo cáo với Trưởng đoàn công tác.
Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ nhưng có dấu hiệu bị lộ, bị mất thì người mang tài liệu cần lập tức báo cáo Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật".
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ "Tối mật", độ "Mật" thuộc phạm vi quản lý.
Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cung cấp, chuyển giao.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/12/2024.