Tháng 11/2019, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 86/2019/QH14. Tại khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết ghi rõ: “Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2020”.
Cùng với việc tăng lương cơ sở, các khoản phụ cấp khác của giáo viên cũng tăng theo. Các khoản phụ cấp của giáo viên trong năm 2020 sẽ được hưởng theo 2 giai đoạn:
Từ nay đến 30/6/2020, hưởng phụ cấp theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng;
Từ 1/7/2020 trở đi, hưởng phụ cấp theo mức lương cơ sở mới là 1.600.000 đồng/tháng.
Phụ cấp ưu đãi cho giáo viên
Theo mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, nhà giáo kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng sẽ được hưởng ưu đãi theo nghề nếu:
- Thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động;
- Thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
- Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Trong năm 2020, mức phụ cấp này được tính theo công thức:
- Đến 30/6/2020, mức phụ cấp ưu đãi = 1.490.000 đồng x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi;
- Từ 1/7/2020, mức phụ cấp ưu đãi = 1.600.000 triệu đồng x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Trong đó, tỉ lệ % phụ cấp ưu đãi gồm các mức 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% nêu tại Quyết định 244/2005/QĐ-TTg.
Phụ cấp cho giáo viên làm việc ở vùng có điều kiện khó khăn
Tại Điều 2 Nghị định 76 của Chính phủ quy định khi làm việc tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giáo viên được hưởng các loại phụ cấp tính theo lương cơ sở như: Phụ cấp công tác lâu năm; Phụ cấp ưu đãi theo nghề; Phụ cấp lưu động và Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục:
Phụ cấp công tác lâu năm cho giáo viên (đồng/tháng)
STT |
Đối tượng có thời gian làm việc thực tế |
Hệ số |
Mức hưởng |
|
Đến 30/6/2020 |
Từ 1/7/2020 |
|||
1 |
Từ đủ 5 năm - dưới 10 năm |
0,5 |
745.000 |
800.000 |
2 |
Từ đủ 10 năm - dưới 15 năm |
0,7 |
1.043.000 |
1.120.000 |
3 |
Từ đủ 15 năm trở lên |
1,0 |
1.490.000 |
1.600.000 |
Phụ cấp lưu động
Khoản phụ cấp này dành cho các đối tượng nhà nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn. Lúc này, mức phụ cấp lưu động được hưởng là 0,2 so với mức lương cơ sở:
- Đến 30/6/2020, mức phụ cấp là 298.000 đồng;
- Từ 1/7/2020, mức phụ cấp là 320.000 đồng.
Phụ cấp khu vực cho giáo viên
Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định nếu giáo viên giảng dạy, làm việc tại vùng có yếu tố địa lý khí hậu khắc nghiệt, xa xôi, hẻo lánh, đường xá đi lại khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, sình lầy… được hưởng phụ cấp khu vực.
Cụ thể, mức phụ cấp được quy định cụ thể như sau (đồng/tháng)
STT |
Hệ số |
Mức phụ cấp |
|
Đến 30/6/2020 |
Từ 1/7/2020 |
||
1 |
0,1 |
149.000 |
160.000 |
2 |
0,2 |
298.000 |
320.000 |
3 |
0,3 |
447.000 |
480.000 |
4 |
0,4 |
596.000 |
640.000 |
5 |
0,5 |
745.000 |
800.000 |
6 |
0,7 |
1.043.000 |
1.120.000 |
7 | 1,0 |
1.490.000 |
1.600.000 |
* Tư vấn:Thư ký luật