Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.
Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác.
Một số điều khoản liên quan đến giải thưởng vô thừa nhận, chi phí trả thưởng; chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số; chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng; chi phí quay số mở thưởng; chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả; chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng; chi phí về vé xổ số; chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng… đều được làm rõ.
Cụ thể, về chi phí trả thưởng, Nghị định 122 quy định chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng gồm: Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại quy chế hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của hội đồng được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số tự chọn điện toánlà số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng. Song song, giá trị của các giải thưởng tích lũy chưa trúng thưởng được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của VietlottBên cạnh đó, Nghị định 122 cũng quy định rõ việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối, doanh thu phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott.
Đối với phương thức phân phối vé xổ số thông qua điện thoại và internet, doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản.
Đặc biệt, Nghị định cũng quy định Vietlott có trách nhiệm kê khai, quyết toán các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính. Trên cơ sở số thuế phải nộp theo từng sắc thuế, Vietlott thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn.
Đồng thời, Vietlott phải khấu trừ, kê khai và quyết toán khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại trụ sở chính. Vietlott thực hiện phân bổ thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng trả cho đại lý xổ số, thực hiện phân bổ theo từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đại lý xổ số tự chọn số điện toán phát sinh thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng, thực hiện phân bổ tại địa phương theo phương thức tham gia dự thưởng (phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số).
Trong trường hợp khoản lợi nhuận còn lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Vietlott phải thực hiện kê khai tại trụ sở chính, phân bổ vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.