Trước đó, trình bày Đề án bầu cử Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khóa VII, Chủ tịch Thào Xuân Sùng cho biết: Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Nông dân Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa VII phải đảm bảo tính khoa học, dân chủ, sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện đúng quy định của Điều lệ Hội.
Nhân sự tham gia Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa VII phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định, đồng thời bảo đảm yêu cầu, tiêu chuẩn riêng đối với cán bộ Hội.
Đồng chí Thào Xuân Sùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng Đoàn, Chủ tịch BCH Trung Ương Hội Nông dân Việt Nam khóa VI bỏ phiếu tại Đại hội. Ảnh: Trọng Hiếu
Theo đó, Ban Chấp hành khóa VI, nhiệm kỳ 2013-2018 xây dựng số lượng, cơ cấu Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khóa VII, nhiệm kỳ 2018 - 2023 với số lượng: 119 ủy viên. So với Đại hội VI, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành giảm 6 đồng chí (Đại hội VI có 125 Ủy viên).
Trong đó: Cơ quan Trung ương Hội: 35 đồng chí, chiếm 29,4%; định hướng là các đồng chí Thường trực Trung ương Hội; Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; trưởng các ban, đơn vị và một số phó trưởng ban thuộc cơ quan Trung ương Hội; Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng khoa học cơ quan. Cấp tỉnh, thành Hội: 63 đồng chí, chiếm 52,9%; định hướng là thường trực Hội Nông dân các tỉnh, thành phố; mỗi tỉnh/thành Hội 1 đồng chí.
Bộ, ngành, đoàn thể: 5 đồng chí, chiếm 4,2%; định hướng là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Các đại biểu bỏ phiếu tại Đại hội. Ảnh: Trọng Hiếu.
Doanh nghiệp: 5 đồng chí, chiếm 4,2%; định hướng là lãnh đạo các doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có quan hệ phối hợp, liên kết chặt chẽ với Hội, hỗ trợ, tạo điều kiện tổ chức các chương trình; tham gia nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm, có hiệu quả các hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội và quan tâm xây dựng tổ chức Hội Nông dân vững mạnh.
Hội viên tiêu biểu: 3 đồng chí, chiếm 2,5%, định hướng là hội viên nông dân sản xuất kinh doanh giỏi tiêu biểu cấp tỉnh trở lên đại diện cho 3 vùng miền: miền Bắc, miền Trung, miền Nam; mỗi vùng miền 1 đồng chí.
Hợp tác xã: 3 đồng chí, chiếm 2,5%, định hướng là Chủ tịch Hội đồng quản trị/Giám đốc hợp tác xã tiêu biểu đại diện cho 3 vùng miền: miền Bắc, miền Trung, miền Nam; mỗi vùng miền 1 đồng chí. Nhà khoa học: 5 đồng chí, chiếm 4,2%.
Về cơ cấu xã hội: Tỷ lệ Uỷ viên Ban Chấp hành là nữ: Từ 20 - 25%; Tỷ lệ Uỷ viên Ban chấp hành là cán bộ người dân tộc thiểu số: Từ 10 - 15%.
Về cơ cấu về độ tuổi: Có tỷ lệ hợp lý giữa 3 độ tuổi để bảo đảm tính kế thừa, liên tục và phát triển. Trong đó, độ tuổi dưới 40: phấn đấu tối thiểu 10%; trong đó khoảng 10% dưới 30 tuổi; độ tuổi từ 40 - 50: khoảng 50%, độ tuổi trên 50: khoảng 40%.